Voltex

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Methyl salicylate, Menthol, Eugenol
Dạng bào chế
Kem
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 25g
Sản xuất
The United Drug (1996) Co., Ltd - THÁI LAN
Đăng ký
Diethelm & Co., Ltd
Số đăng ký
VN-8162-09
Chỉ định khi dùng Voltex
Dược lựcVoltex Kool là một chế phẩm chống viêm và giảm đau dùng tại chỗ. Thuốc màu trắng, mịn, không nhờn dễ thấm vào da, và dạng base nước-cồn có tác dụng làm dịu và mát. Trong viêm có nguồn gốc do chấn thương hoặc do bệnh thấp, thuốc làm giảm đau, giảm phù nề và còn làm giảm có hiệu quả đối với nhạy cảm đau và đau khi cử động.Dược động học* Hấp thu: Lượng diclofenac được hấp thu qua da tương xứng với thời gian tiếp xúc và diện tích da được bôi Voltex Kool, và tùy thuộc vào tổng liều dùng tại chỗ và sự hydrat hóa của da.* Phân bố: Diclofenac có thể được tìm thấy trong huyết tương, mô hoạt dịch và dịch hoạt dịch sau khi dùng tại chỗ Voltex Kool ở cổ tay và đầu gối. Sau khi dùng tại chỗ Voltex Kool, nồng độ đỉnh trong huyết tương của diclofenac thấp hơn khoảng 100 lần so với sau khi dùng dạng viên đường uống. 99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là với albumin (99,4%).* Chuyển hóa: Sự biến đổi sinh học của diclofenac được thực hiện một phần do sự glucuronide hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu là do sự hydroxyl hóa một hay nhiều gốc, tạo nên một vài chất chuyển hóa phenol, hầu hết những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronide. Hai trong số những chất chuyển hóa phenol này có hoạt tính sinh học, nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với diclofenac.* Thải trừ: Độ thanh thải toàn thân toàn phần của diclofenac từ huyết tương là 263±56 mL/phút (trị số trung bình ± độ lệch chuẩn). Thời gian bán thải cuối trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn trong số các chất chuyển hóa bao gồm hai chất chuyển hóa còn hoạt tính, cũng có thời gian bán thải ngắn trong huyết tương (1-3 giờ). Một chất chuyển hóa là 3’-hydroxy-4’-methoxydiclofenac, có thời gian bán thải lâu hơn nhiều, nhưng chất chuyển hóa này hầu như không còn hoạt tính. Diclofenac và các chất chuyển hóa của nó bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.Không có sự tích lũy diclofenac và các chất chuyển hóa của nó ở bệnh nhân bị suy thận. Ở bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan còn bù, động học và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở bệnh nhân không bị bệnh gan.Chỉ định
Điều trị tại chỗ các trường hợp:- viêm gân, dây chằng, cơ và khớp do chấn thương như do bong gân, căng cơ quá mức hoặc vết thâm tím.- viêm gân-bao gân, hội chứng vai-bàn tay và viêm bao hoạt dịch.
Cách dùng Voltex
* Bôi 2-4 g Voltex Kool, 2-4 lần/ngày vào vùng bệnh và xoa nhẹ nhàng.
* Sử dụng ở trẻ em: Đến nay không có khuyến cáo về liều dùng và chỉ định đối với việc dùng cho trẻ em.
Quá Liều
Trong trường hợp xảy ra các phản ứng phụ toàn thân đáng kể do sử dụng không đúng hoặc vô ý dùng quá liều (ví dụ ở trẻ em), cần được điều trị bằng các biện pháp trị liệu thường dùng để xử trí ngộ độc các thuốc kháng viêm không steroid.
Chống chỉ định với Voltex
Quá mẫn cảm với diclofenac, acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác, cũng như với isopropanol hoặc propylene glycol.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
* 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ (Phụ nữ có thai nhóm B): Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy nguy cơ nào đối với thai, nhưng chưa có các nghiên cứu được kiểm chứng trên phụ nữ có thai. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi phải sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.
* 3 tháng cuối của thai kỳ(Phụ nữ có thai nhóm D): Không dùng do nguy cơ đóng sớm ống động mạch và ức chế co bóp tử cung.
* Sử dụng trong khi cho con bú: Chưa quan sát thấy lượng hoạt chất đáng kể trong sữa mẹ, nhưng chưa có kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ của Voltex
Phản ứng tại chỗ: Ít gặp: Viêm da tiếp xúc do dị ứng hoặc không do dị ứng (với các triệu chứng và dấu hiệu như ngứa, đỏ da, phù nề, nốt sần, mụn nước, bóng giộp hoặc vảy da).
Đề phòng khi dùng Voltex
* Thuốc chỉ được dùng ngoài.
* Chỉ bôi thuốc vào vùng da lành, không được bôi vào da bị thương hoặc các vết thương hở.
* Không được để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc niêm mạc.
* Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Chưa có tác động nào được biết.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methyl salicylate

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
methyl salicylat
Dược lực của methyl salicylate
Methyl salicylate (công thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là salicylic acid methyl ester, methyl-2-hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc giảm đau, chống viêm.Đây là sản phẩm rất thông dụng, hầu như không nhà nào không có sẵn một vài chai dầu để phòng khi nhức đầu, nghẹt mũi, muỗi đốt, chột bụng, đầy hơi… Cùng với đó là rất nhiều loại dầu lưu hành trên thị trường với đủ kiểu dáng, màu sắc mà người dân thường gọi là dầu gió xanh, dầu gió nâu, dầu gió đỏ… Đây là sản phẩm không cần kê đơn, có thể tìm mua dễ dàng. Nhiều người thường xuyên dùng dầu gió để hít, thoa, xông hơi, pha nước tắm, uống… đến mức nghiện dầu.
Tác dụng của methyl salicylate
Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da, thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.
Chỉ định khi dùng methyl salicylate
Methyl salicylat, giúp thư giãn cơ và giảm đau; do đó được dùng trị: mỏi cơ, đau cơ, sưng trặc, viêm khớp, vết bầm.
Tác dụng phụ của methyl salicylate
Gây xung huyết da, nên sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat.
Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Menthol

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Menthol, Tinh dầu bạc hà