Zanedip

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Lercanidipine
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 28 viên
Hàm lượng
10mg
Sản xuất
Recordati Industria Chimica Farmaceutica S.P.A - Ý
Đăng ký
Laboratoires Fournier S.A - PHÁP
Số đăng ký
VN-7921-03
Chỉ định khi dùng Zanedip
Tăng huyết áp vô căn.
Cách dùng Zanedip
Liều dùng uống: 1 viên/ngày vào buổi sáng, 15 phút trước bữa điểm tâm.
Chống chỉ định với Zanedip
Lercanidipine hydrochloride được dung nạp rất tốt. Ðôi khi có thể gặp một số tác dụng ngoại ý như đỏ bừng mặt, phù ngoại biên, đánh trống ngực, nhức đầu, chóng mặt. Hiếm khi ( Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Tác dụng phụ của Zanedip
- Ðôi khi: đỏ bừng mặt, phù ngoại biên, đánh trống ngực, nhức đầu, chóng mặt.
- Thỉnh thoảng: rối loạn tiêu hóa, tăng thể tích nước tiểu, đi tiểu nhiều lần, phát ban, mệt mỏi, buồn ngủ, đau cơ.
- Hiếm: hạ HA quá mức.
Đề phòng khi dùng Zanedip
Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có: Bệnh gan, thận từ nhẹ đến trung bình hay đang thẩm phân, Bệnh tim hoặc đang dùng máy tạo nhịp.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lercanidipine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Lercanidipine

Bạn nên sử dụng thuốc lercanidipine để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao). Những người bị huyết áp cao ban đầu thường cảm thấy không có bệnh nhưng nếu không được điều trị lâu dài, cao huyết áp có thể gây tổn hại cho tim và các mạch máu, dẫn đến một cơn đau tim hoặc đột quỵ.

Lercanidipine hoạt động bằng cách thư giãn (mở rộng) các mạch máu làm hạ huyết áp của bạn và cho phép máu lưu thông tự do hơn xung quanh cơ thể.

Bạn nên đọc kĩ thông tin của nhà sản xuất in trên tờ rơi bên trong gói trước khi bạn bắt đầu dùng các viên nén. Các tờ rơi sẽ cung cấp cho bạn thêm thông tin về lercanidipine và danh sách đầy đủ các tác dụng phụ mà bạn có thể gặp phải.

Bạn hãy dùng lercanidipine đúng theo sự chỉ định của bác sĩ . Liều thông thường là một viên (10 mg) mỗi ngày, mặc dù nếu cần thiết có thể được tăng lên một viên (20 mg) mỗi ngày. Liều lượng và độ mạnh của các viên nén sẽ được ghi trên nhãn thuốc để nhắc nhở bạn. Bạn có thể được khuyên dùng thuốc vào buổi sáng trước khi ăn.

Bạn nên dùng thuốc với một ly nước trong vòng 30-60 phút trước khi ăn. Do thực phẩm nhiều chất béo có thể làm tăng lượng lercanidipine mà cơ thể bạn hấp thụ và có thể dẫn đến các tác dụng phụ.

Bạn sử dụng lercanidipine thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất. Để tránh quên liều, bạn nên dùng vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Không tự ý ngưng dùng lercanidipine mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bên cạnh đó, bạn cũng không uống nước ép bưởi trong khi bạn đang dùng lercanidipine. Do một chất hóa học có trong nước ép bưởi làm tăng lượng lercanidipine trong máu của bạn và điều này làm cho tác dụng phụ có nhiều khả năng xảy ra.

Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống liều tiếp theo 30 phút trước bữa ăn của bạn. Nếu bạn không nhớ đến ngày hôm sau, bỏ qua liều đã quên. Đừng uống hai liều với nhau để bù cho một liều đã quên.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Lercanidipine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhtăng huyết áp:

Bạn dùng 10 mg một lần mỗi ngày, tăng lên 20 mg mỗi ngày sau 2 tuần nếu cần thiết.

Đối với người bệnh suy thận, liều dùng có thể cần phải được giảm nhẹ đến vừa phải. Tránh dùng ở những bệnh nhân có mức CrCl dưới 12 ml/phút.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Lercanidipine có dạng và hàm lượng là: viên nén 10mg, 20mg.

Thận trọng khi dùng Lercanidipine

Trước khi dùng thuốc bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn:

  • Suy gan nặng hoặc suy thận;
  • Hẹp động mạch chủ;
  • Đau thắt ngực không ổn định;
  • Suy tim không kiểm soát được;
  • Đang cho con bú, mang thai.
  • Bị dị ứng với lercanidipine.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Lercanidipine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Phenytoin hoặc carbamazepin (thuốc trị động kinh);
  • Rifampicin (thuốc để điều trị bệnh lao);
  • Midazolam ( thuốc ngủ);
  • Cimetidine hơn 800mg (thuốc trị loét dạ dày, khó tiêu, ợ nóng);
  • Digoxin (thuốc để điều trị bệnh tim);
  • Terfenadine hoặc astemizol (thuốc dị ứng);
  • Amiodarone hoặc quinidin (thuốc để điều trị nhịp tim nhanh);
  • Metoprolol (thuốc để điều trị huyết áp cao);
  • Simvastatin (thuốc trị cholesterol cao).

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nếu bạn có vấn đề về thận hoặc gan;
  • Nếu bạn có bất kỳ vấn đề về tim hoặc đau thắt ngực, hay gần đây nếu bạn đã bị đau tim;
  • Nếu bạn có bệnh porphyria (đây là một rối loạn máu di truyền hiếm gặp).
Tác dụng phụ của Lercanidipine

Bạn có thể gặp một số tác dụng phụ từ thuốc sau đây:

  • Nhịp tim không đều;
  • Phù nề;
  • Dịch có màu đỏ;
  • Đau đầu;
  • Chóng mặt;
  • Chứng suy nhược;
  • Phát ban;
  • Bệnh tiêu chảy;
  • Tiểu nhiều;
  • Tim đập mạnh;
  • Hạ huyết áp;
  • Buồn ngủ;
  • Đau cơ.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Lercanidipine

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.