Zuclopenthioxol

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Zuclopenthixol
Dạng bào chế
Viên nén 2mg;Dung dịch tiêm; viên nén bao phim;Dung dịch tiêm dầu
Chỉ định khi dùng Zuclopenthioxol
Zuclopenthixol được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và chứng rối loạn tâm thần khác.
Cách dùng Zuclopenthioxol
Đối với người lớn:
Liều hằng ngày khoảng từ 4 mg đến 150 mg.
Liều dùng hằng ngày lúc bắt đầu điều trị thường là 20 mg đến 30 mg mỗi ngày.
Sau đó, liều dùng thường được điều chỉnh từ 20 mg và 50 mg mỗi ngày.
Liều tối đa cho mỗi liều dùng duy nhất là 40 mg.
Nếucó vấn đề về gan, có thể bạn cần kiểm tra nồng độ zuclopenthixol trong máu .
Đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi):
Liều khởi đầu từ một phần tư đến một nửa liều người lớn.
Thận trọng khi dùng Zuclopenthioxol
Không uống thuốc zuclopenthixol khi bạn đang có các vấn đề sức khỏe sau đây:
Nếu bạn bị dị ứng (tăng nhạy cảm) với zuclopenthixol, các dẫn chất của thioxanthin hoặc các thuốc chống loạn thần khác hoặc bất kỳ thành phần nào của zuclopenthixol.
Nếu bạn cảm thấy ít tỉnh táo hơn bình thường hoặc buồn ngủ hoặc có vấn đề nghiêm trọng trong lưu thông máu.
Tác dụng phụ của Zuclopenthioxol
Ngưng dùng thuốc và đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng sau đây:
Khó thở;
Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng gây khó khăn trong việc nuốt hoặc thở;
Ngứa da trầm trọng (có những vết sưng lớn);
Bên cạnh đó, các cục máu đông trong các tĩnh mạch đặc biệt là ở chân (với các triệu chứng bao gồm sưng, đau và đỏ ở chân), có thể đi qua các mạch máu đến phổi gây đau ngực và khó thở.
Nếu bạn mắc phải bất kỳ triệu chứng nào sau đây bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức bởi vì liều dùng thuốc của bạn có thể cần được giảm bớt hoặc bạn ngừng sử dụng thuốc:
Sốt cao, cứng cơ bắp bất thường và những thay đổi trong ý thức, đặc biệt là nếu xảy ra kèm nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng gọi là hội chứng ác tính do thuốc an thần đã được báo cáo khi sử dụng zuclopenthixol và các loại thuốc tương tự;
Cử động bất thường ở miệng và lưỡi vì đây có thể là những dấu hiệu sớm của tình trạng gọi là rối loạn vận động muộn;
Cử động cơ bắp bất thường (như chuyển động tròn ở mắt), cứng, run và bồn chồn (ví dụ như khó khăn trong lúc ngồi hoặc đứng yên) bởi vì đây có thể là các dấu hiệu của phản ứng “ngoại tháp”;
Da và tròng trắng ở mắt có màu vàng (bệnh vàng da); gan có thể bị ảnh hưởng.