Điều trị nhiễm HIV ở người lớn & trẻ từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch. Sử dụng kết hợp với ít nhất một loại thuốc chống vi-rút khác để điều trị cho người lớn và trẻ em nặng ít nhất 25 kg bị nhiễm vi-rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV); Tác dụngCả hai hoạt chất abacavir và lamivudine, đều là chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI). Cả hai đều hoạt động theo những cách tương tự bằng cách ngăn chặn hoạt động của enzyme sao chép ngược, một loại enzyme được sản xuất bởi HIV cho phép nó lây nhiễm các tế bào và tạo ra nhiều virus hơn. Thuốc được kết hợp với ít nhất một loại thuốc HIV khác, làm giảm lượng HIV trong máu và giữ nó ở mức thấp. Thuốc không chữa khỏi nhiễm HIV hoặc AIDS, nhưng có thể kìm hãm thiệt hại cho hệ thống miễn dịch và sự phát triển của các bệnh nhiễm trùng và bệnh liên quan đến AIDS.
Cách dùng Abalam
Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Chỉnh liều khi suy thận, khi bị suy gan nặng.
Chống chỉ định với Abalam
Quá mẫn với thành phần thuốc, bệnh nhân có bạch cầu trung tính thấp và trẻ > 12 tuổi.
Tương tác thuốc của Abalam
Tránh dùng với ribavirin hay stavudin.
Tác dụng phụ của Abalam
Các tác dụng phụ phổ biến nhất (gặp ở khoảng 1 đến 10 bệnh nhân trong 100) là mẫn cảm (phản ứng dị ứng), phát ban, buồn nôn (cảm thấy ốm), nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng (đau dạ dày), đau đầu, đau khớp (đau khớp ), rối loạn cơ, ho, triệu chứng mũi (các vấn đề về mũi, như kích thích và chảy nước mũi), sốt, thờ ơ (thiếu năng lượng), mệt mỏi, mất ngủ (khó ngủ), khó chịu (cảm thấy không khỏe), chán ăn và rụng tóc rụng tóc); Ít gặp: Phản ứng quá mẫn Sốt hoặc phát ban, nhưng cũng rất phổ biến bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó thở (khó thở), ho, thờ ơ, khó chịu, đau đầu, có dấu hiệu tổn thương gan trong máu và đau cơ (đau cơ). Cần ngừng điều trị ngay lập tức nếu bệnh nhân có phản ứng quá mẫn.
Đề phòng khi dùng Abalam
Thận trọng dùng thuốc cho các bệnh nhân: Phụ nữ béo phì, bệnh gan, xơ gan do viêm gan B mạn, suy thận, phụ nữ 3 tháng đầu thai kỳ và cho con bú.
Bảo quản Abalam
Bảo quản trong trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Dùng Abalam theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Abacavir
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Abacavir
Dược lực của Abacavir
Abacavir là chất ức chế men sao chép ngược trong điều trị virus HIV.
Dược động học của Abacavir
Hấp thu: Abacavir hấp thu nhanh qua đường uống. Sinh khả dụng theo đường uống của abacavirlà 83 %. Phân phối: thể tích phân phối của abacavir là 0.86± 0.15 L/ Kg. Thuốc phân phối nhiều vào máu. Abacavir liên kết với protein huyết tương khoảng 50%. Thuốc được phân bố cả trong hồng cầu. Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa qua gan bởi hệ thống enzym cytocrom P450.Abacavir chuyển hóa bởi enzym dehydrogenase để thành 5- a-xít carboxylic và enzym glucuronyl để thành 5- glucuronide. Thải trừ: Thuốc được chuyển hóa qua đường nước tiểu. Thuốc được bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa 99%, chỉ có 1% abacavir thải trừ dưới dạng không đổi, trong đó có 30% chất chuyển hóa 5 carboxylic a-xít, 36% 5- chất chuyển hóa glucuronide, và 15%là những chất chuyển hóa phụ xác định trong nước tiểu.
Tác dụng của Abacavir
Abacavir là chất ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosid (NRTI): đây là nhóm thuốc chống retrovirus đầu tiên được triển khai. Nó có tác dụng ức chế sự sao chép của một enzym HIV là men phiên mã ngược.
Chỉ định khi dùng Abacavir
Abacavir được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác hoặc dùng một mình trong điều trị HIV-1.
Cách dùng Abacavir
Người lớn: 300 mg/lần x 2 lần/ ngày. Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 16 tuổi: 8 mg/ lần x 2 lần/ngày, liều tối đa 300 mg/ ngày. Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: FDA khuyến cáo chống chỉ định Abacavir với trường hợp trên.
Thận trọng khi dùng Abacavir
Chung: Viêm mạch, suy nhược - Toàn cơ thể: phân bổ/ tích lũy chất béo cở thể - Tim mạch: bệnh cơ tim - Tiêu hóa: viêm miệng, biếng ăn và/ hoặc giảm ngon miệng, đau bụng, khó tiêu, sắc tố niêm mạc miệng. - Nội tiết và chuyển hóa: tăng tuyến vú ở nam giới, tăng đường huyết. - Hệ máu và bạch huyết: thiếu máu bất sản, thiếu máu, bệnh bạch huyết, chứng to lách, thiếu tiểu cầu. - Gan và tụy: nhiễm acid lactic và nhiễm mỡ trong máu, tăng bilirubin, tăng transaminase, viêm tụy, bùng phát viêm gan siêu vi B sau khi điều trị. - Quá mẫn: phản ứng quá mẫn, nổi mề đay. - Cơ xương sống:đau khớp, đau cơ, nhược cơ, tăng CPK, ly giải cơ vân. - Tâm- thần kinh: buồn ngủ, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, co giật toàn thân, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ. - Hô hấp: tiếng thở bất thường, thở khò khè. - Da: hói, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson
Chống chỉ định với Abacavir
Ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. - Ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc vừa.
Quá liều khi dùng Abacavir
Quá liều abacavir không có thuốc đặc hiệu. Có thể giải độc bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bùng.
Dùng Abacavir theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lamivudin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Lamivudine
Chỉ định khi dùng Lamivudin
Ðiều trị viêm gan siêu virus B mãn tính ở bệnh nhân có bằng chứng sao chép virus viêm gan B và phối hợp với Zidovudin cho điều trị HIV ở người lớn và trẻ em >= 3 tháng tuổi.
Cách dùng Lamivudin
Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).
- Thận trọng dùng thuốc cho bện nhân Suy giảm chức năng thận nặng, phụ nữ có thai & cho con bú. Không nên dùng Lamivudin 150 mg đơn thuần. - Ngừng thuốc khi có dấu hiệu viêm tụy, phải theo dõi định kỳ lâm sàng & xét nghiệm chức năng gan.