Chỉ định khi dùng Appeton Multivitamin Lysine Tablets
Bổ sung đầy đủ các vitamin hỗ trợ quá trình trao đổi chất, điều hòa hoạt động của các cơ quan, hỗ trợ quá trình chuyển hóa bình thường các chất protein, chất béo và glucid, giúp trẻ trong thời kì tăng trưởng phát triển khỏe mạnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.Giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng.Tăng cường khả năng hấp thu calci, duy trì mức calci trong máu, giúp cho xương và răng chắc khỏe, tăng trưởng chiều cao, đảm bảo chức năng hoạt động bình thường của tế bào.Giúp cơ thể sản sinh hồng cầu nên phòng một số bệnh thiếu máu.Hỗ trợ trợ cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tối ưu khả năng hoạt động của hệ tiêu hóa giúp phòng tránh táo bón và các bệnh về đường ruột, tăng khả năng miễn dịch, giúp giảm cholesterol có hại, tham gia vào quá trình điều hòa đường huyết trong cơ thể, giúp cơ thể luôn khỏe mạnh và tăng trưởng.
Cách dùng Appeton Multivitamin Lysine Tablets
Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, liều dùng như sau: *Dạng Siro: Trẻ em dưới 4 tuổi: 2,5ml mỗi ngày. Trẻ em trên 4 tuổi và người lớn: 5ml mỗi ngày. Appeton Multivitamin Lysine Syrup có thể nhỏ trực tiếp vào lưỡi hoặc pha với sữa, nước trái cây hoặc thức ăn. * Dạng Viên Trẻ từ 1- 8 tuổi: 1 viên/ngày. Trẻ từ 9 tuổi trở lên: 1 – 2 viên/ngày. Sử dụng bằng cách nhai viên.
Tương tác thuốc của Appeton Multivitamin Lysine Tablets
Có thể xảy ra tương tác với một trong các thành phần của thuốc. Tương tác với vitamin A: Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Vitamin A dùng với isotretinoin có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều, cần tránh dùng chung hai thuốc trên và tránh dùng vitamin A liều cao. Tương tác với vitamin D: Không nên dùng vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydrochlorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột. Sử dụng dầu khoáng quá mức cũng có thể cản trở hấp thu vitamin D. Điều trị vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp này cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Không nên dùng vitamin D với phenobarbital và/hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng men gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxyergocalciferol và 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính. Không nên dùng vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim. Tương tác với Vitamin B2: Probenecid có thể gây giảm hấp thu vitamin B2 ở ruột và làm tăng bài tiết trong nước tiểu. Tương tác với Nicotinamid: Sử dụng nicotinamid với chất ức chế men khử HMG-CoA có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Sử dụng nicotinamid với thuốc chẹn alpha - adrenergic trị tăng huyết áp, có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức. Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamid. Dùng nicotinamid với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan. Không nên dùng nicotinamid với carbamazepin (thuốc chống động kinh như Tegretol) vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến độc tính. Tương tác với vitamin C: Dùng theo tỉ lệ trên 200mg vitamin C với 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày-ruột, tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời với vitamin C. Dùng vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng vitamin C với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid hoá nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. Vitamin C liều cao có thể phá huỷ vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng 1 giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12. Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hoá - khử. Sự có mặt của vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxidase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C. Các tương tác có thể xảy ra với vitamin E, vitamin B1, vitamin B6 không có ý nghĩa lâm sàng. Chưa được biết các tương tác có thể có đối với D-panthenol.
Đề phòng khi dùng Appeton Multivitamin Lysine Tablets
- Phải tính đến các vitamin từ những nguồn khác nếu sử dụng cùng với thuốc này. - Ngưng sử dụng thuốc và tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trong các trường hợp sau: + Có những triệu chứng bất thường khi dùng thuốc. + Những triệu chứng không được cải thiện sau khi dùng thuốc 1 tháng. - Khi dùng thuốc cho trẻ em phải có người theo dõi. - Thận trọng khi bảo quản và dùng thuốc: + Để thuốc xa tầm tay trẻ em. + Không dùng thuốc quá hạn in trên bao bì. + Tránh ánh sáng trực tiếp và bảo quản nơi kín và mát. + Không bảo quản trong bao bì khác để bảo quản chất lượng và tránh dùng nhầm.
Dùng Appeton Multivitamin Lysine Tablets theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần L-Lysine
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
L-lysine
Dược lực của L-lysine
Lysine được là một loại axit amin có cấu tạo của protein. Ngoài ra còn được chuyên gia gọi là axit L-2,6-diaminohexanoic, Lisina, Lys, Lysine Hydrochloride. Thuốc Lysine đã được đưa vào sử dụng trong ngành y học và được dùng thay thế cho một số loại như một phương tiện hiệu quả để có thể giúp và điều trị các vết loét lạnh do herpes simplex tạo ra.
Tác dụng của L-lysine
Thuốc Lysine được biết đến là một trong số 12 axit amin cần cần thiết cho sức khỏe của mỗi con người chúng ta, Lysine có tác dụng giúp cho con người tăng cường khả năng hấp thụ và duy trì được lượng canxi trong cơ thể. Thuốc có tác dụng hiệu quả đối với việc làm gia tăng khối cơ bắp, làm giảm hàm lượng glucose và cải thiện được chứng lo âu. Đặc biệt thuốc Lysine có tác dụng rất quan trọng đối với lứa tuổi đang dạy thì hiện nay, nó giúp cho cơ thể bạn tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa và phòng tránh được các căn bệnh loãng xương khớp cho mọi lứa tuổi (đặc biệt ở người lớn tuổi). Ngoài ra, thuốc Lysine cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành collagen, dưỡng chất quan trọng cho sự hình thành, phát triển xương và các mô liên kết như da, gân và sụn được săn chắc, khỏe mạnh hơn. Thuốc Lysine còn có tác dụng quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, làm cho cơ thể phát triển men tiêu hóa một cách tốt nhất có thể, lysine giúp cho kích thích ăn ngon miệng hơn (thường được sử dụng ở trẻ nhỏ từ 8 đến 16) . Lysine còn được biết đến là một loại acid có khả năng kiềm chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên cũng thường được các bác sĩ kê đơn cho người bị bệnh này hay bị mụn rộp sinh dục gây nên.
Chỉ định khi dùng L-lysine
Lysine được nghiên cứu để phòng ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng herpes và đau do cảm lạnh. Thuốc cũng làm tăng sự hấp thu canxi ở ruột và bài tiết qua thận, nên có thể hỗ trợ trong điều trị chứng loãng xương.Thuốc Lysine được dùng cho các trường hợp:Người cần bổ sung dinh dưỡngCơ thể mệt mỏi.Người bị biếng ănNgười cần giảm hàm lượng glucose.Người bị bệnh loãng xươngNgười cần bổ sung tăng cơ (chủ yếu là thanh thiếu niên)
Cách dùng L-lysine
Người lớn- Điều trị và phòng ngừa herpes simplex:điều trị các triệu chứng, liều 3000-9000 mg một ngày, chia thành các liều.ngăn ngừa tái phát, liều 500-1500 mg một ngày.- Bổ sung dinh dưỡng:Bạn dùng 500-1000 mg một ngày.Trẻ emLiều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Thận trọng khi dùng L-lysine
Kiêng cữ ăn uống khi dùng thuốc: Rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích có hại cho sức khỏe luôn nằm trong danh sách cần tránh xa đối với những người đang dùng thuốc Lysine, để tối ưu tác dụng của thuốc và hạn chế rủi ro cho sức khỏe. Sử dụng cho phụ phụ nữ có thai và cho con bú Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu của các chuyên gia về vấn đề này để xác định rủi ro khi dùng thuốc lysine này trong giai đoạn mang thai hoặc cho con bú. Trước khi bạn muốn dùng thuốc này, thì cần phải hỏi ý kiến của các chuyên gia bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để không xảy ra điều không mong muốn. Tác động của thuốc khi lái xe vận hành máy móc: Thuốc thường không gây ảnh hưởng đến thần kinh vì không chứa thành phần an thần gây buồn ngủ. Trước khi dùng thuốc lysine bạn nên biết những gì? Trước khi dùng loại thuốc này, bạn cần phải thông báo với bác sĩ khám và chữa bệnh cho bạn nếu như bạn mắc phải các triệu chứng sau: Người có hàm lượng lysine quá cao trong máu hoặc nước tiểu (đã được xét nghiệm và có kết quả) Người bị suy nhược gan và thận mức độ cấp hoặc mạn tính Người thường xuyên bị dị ứng với lysine, có tiền sử dị ứng Lysine có khả năng làm tăng lượng canxi hấp thụ cho của cơ thể,Cho nên cần phải tránh dùng một lượng lớn canxi khi dùng lysine.
Chống chỉ định với L-lysine
Người bị bệnh tim mạch hoặc có vấn đề não bộ Bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với thành phần thuốc Người có nồng độ cholesterol trong máu tăng cao.
Tương tác thuốc của L-lysine
Có một số loại có thể tương tác với lysine như một số loại vitamin và các sản phẩm thảo dược khác có mặt trên thị trường. Không dùng lysine nếu không có lời khuyên của các chuyên gia y tế khi bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc sau đây: bổ sung canxi hoặc là thuốc dạ dày – ruột (như prucalopride hoặc tegaserod).
Tác dụng phụ của L-lysine
Cơ thể bị sốt, phát ban, mẫn đỏ do dị ứng thành phần thuốc. Có cảm giác khó thở, khò khè (hiếm xảy ra). Mặt bị sưng,( kèm với môi, lưỡi, hoặc họng bị sưng). Đau dạ dày và tiêu chảy trong quá trình dùng thuốc.
Dùng L-lysine theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid folic
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Acid folic 5mg
Chỉ định khi dùng Acid folic
- Kết hợp với vitamin B12 điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.- Phòng ngừa và điều trị thiếu acid folic ở phụ nữ có thai, có tiền sử mang thai bị dị tật ống thần kinh tủy sống để phòng ngừa dị tật này.Dược lực họcAcid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.Dược động họcThuốc được hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung hoạt động trong dịch não tủy, thải trừ qua thận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
Cách dùng Acid folic
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:- Trẻ em > 1 tuổi và người lớn:Khởi đầu: uống 1 viên (5mg) mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 3 viên mỗi ngày.Duy trì: 1 viên, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.- Trẻ em > 1 tuổi: 500µg/kg/ngày.Phòng ngừa dị tật ống thần kinh:Phụ nữ mang thai có tiền sử thai nhi bị bất thường ống tủy sống ở lần mang thai trước: 4 - 5mg acid folic mỗi ngày, bắt đầu một tháng trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.
Tương tác thuốc của Acid folic
Dùng chung folat với sulphasalazin, thuốc tránh thai: hấp thu folat có thể bị giảm. Dùng chung acid folic với thuốc chống co giật: nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm. Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Tác dụng phụ của Acid folic
Hiếm gặp: ngứa, nổi ban, mày đay và rối loạn tiêu hóa.
Đề phòng khi dùng Acid folic
Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat. Thai kỳ Acid folic liều cao chỉ nên dùng cho phụ nữ 1 tháng trước khi mang thai và 3 tháng sau khi mang thai ở phụ nữ có nguy cơ hoặc tiền sử mang thai bị bất thường về ống đốt sống thai nhi.