Armten 90

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Mỗi gói 1,5 g chứa: Ceftibuten (dưới dạng Ceftibuten dihydrat) 90mg
Dạng bào chế
Bột pha hỗn dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 10 gói x 1,5g bột pha hỗn dịch uống
Sản xuất
Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 - VIỆT NAM
Đăng ký
Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-33240-19
Chỉ định khi dùng Armten 90
Ðợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm họng, viêm amidan. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Cách dùng Armten 90
- Người lớn & trẻ > 45 kg hoặc > 10 tuổi.
+ Viêm xoang cấp, viêm phế quản cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn tính, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng 400 mg x 1 lần/ngày.
+ Viêm phổi cộng đồng 200 mg/12 giờ.
- Trẻ em Viêm họng, viêm amiđan, viêm tai giữa cấp tiết dịch, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng 9 mg/kg/ngày. Tối đa: 400 mg/ngày. Viêm ruột cấp 4,5 mg/kg/12 giờ.
Chống chỉ định với Armten 90
Quá mẫn với cephalosporin.
Tác dụng phụ của Armten 90
- Buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu.
- Hiếm gặp: khó tiêu, viêm dạ dày, nôn mửa, đau bụng & chóng mặt.
Đề phòng khi dùng Armten 90
Dị ứng với penicillin, suy thận, bệnh đường tiêu hoá có biến chứng, viêm đại tràng mãn tính, trẻ > 6 tháng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ceftibuten

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Ceftibuten
Dược lực của Ceftibuten
Giống như hầu hết các kháng sinh beta-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Do đặc tính của cấu trúc hóa học, ceftibuten bền vững với các beta-lactamase. Nhiều vi khuẩn sinh b-lactamase đề kháng với penicilline hay các céphalosporine có thể bị ức chế bởi ceftibuten.
Ceftibuten-trans hình thành do sự isomere hóa ceftibuten (dạng cis) chỉ có 1/4 - 1/8 hoạt tính của ceftibuten.
Tác dụng của Ceftibuten
Ceftibuten có tính bền vững cao với các pénicillinase và céphalosporinase qua trung gian plasmide. Tuy nhiên chất này không bền vững với một vài céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides. Cũng như những b-lactam khác, ceftibuten không nên sử dụng cho các dòng đề kháng với b-lactam bằng cơ chế tổng quát như qua tính thẩm thấu hay các protéine gắn kết pénicilline (PBP) ví dụ như dòng S. pneumoniae đề kháng penicilline. Ceftibuten ưu tiên gắn kết với PBP-3 của E. coli là kết quả của sự hình thành các thể sợi ở 1/4 - 1/2 nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và phân giải ở nồng độ gấp 2 lần MIC. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) cho dòng E. coli nhạy cảm và đề kháng pénicillinase cũng gần bằng MIC.
Ceftibuten đã được chứng minh in vitro và trên lâm sàng có tác dụng trên hầu hết các dòng vi khuẩn sau :
Gram dương : Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (trừ các dòng đề kháng penicilline).
Gram âm : Haemophilus influenzae (cả hai dòng b-lactamase dương tính và âm tính) ; Hemophilus para-influenzae (b-lactamase dương tính và âm tính) ; Moraxella (Branhamella) catarrhalis (hầu hết là b-lactamase dương tính) ; Escherichia coli ; Klebsiella sp. (bao gồm K. pneumoniae và K. oxytoca) ; Proteus indol dương tính (bao gồm P. vulgaris) cũng như các loài Proteus khác, như Providencia ; P. mirabilis ; Enterobacter sp (bao gồm E. cloacae và E. aerogenes), Salmonella sp ; Shigella sp.
Ceftibuten đã chứng minh in vitro có hoạt tính chống lại hầu hết các dòng vi khuẩn sau ; tuy nhiên, vẫn chưa xác định được tính hữu hiệu trên lâm sàng :
Gram dương : Streptococcus nhóm C và nhóm G.
Gram âm : Brucella, Neiserria, Aeromonas hydrophilia, Yersinia enterocotilica, Providencia rettgeri, Providencia stuartii và các dòng Citrobacter, Morganella và Serratia không đa tiết céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể.
Ceftibuten không có hoạt tính trên Staphylococcus, Enterococcus, Acinetobacter, Listeria, Flavobacteria và Pseudomonas spp. Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides. Ceftibuten-trans không có hoạt tính trên vi khuẩn in vitro và in vivo với các dòng này.
Chỉ định khi dùng Ceftibuten
Ðợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm họng, viêm amidan. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Cách dùng Ceftibuten
Người lớn & trẻ >=12 tuổi: 400mg x 1 lần/ngày x 10 ngày. Trẻ 6 tháng-12 tuổi: 9mg/kg x 1 lần/ngày x 10 ngày. Liều tối đa 400mg/ngày. Suy thận ClCr 30-49mL/phút: 4,5 mg/kg hoặc 200mg/ngày; ClCr 5-29 mL/phút: 2,25mg/kg hoặc 100mg/ngày. Ðang thẩm phân máu: 9mg/kg hoặc 400mg/ngày vào cuối mỗi lần thẩm phân.
Thận trọng khi dùng Ceftibuten
Dị ứng với penicillin. Bệnh nhân suy thận: giảm liều. Trẻ > 6 tháng.
Chống chỉ định với Ceftibuten
Quá mẫn với nhóm cephalosporin.
Tương tác thuốc của Ceftibuten
Ceftibuten liều cao thuốc kháng acid aluminium-magnesium hydroxyd, ranitidine và liều duy nhất tiêm tĩnh mạch theophylline. Không có tương tác đáng kể nào xảy ra.
Dùng đồng thời với thức ăn không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của Ceftibuten.
Tác dụng phụ của Ceftibuten
Buồn nôn, nôn, ban đỏ. Rất hiếm: hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm đại tràng giả mạc, vàng da, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu.
Bảo quản Ceftibuten
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-25 oC (nhiệt độ phòng). Sau khi pha hỗn dịch 36 mg/ml có thể tồn trữ trong 14 ngày trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 oC.

Các thuốc khác có thành phần ceftibuten