Các thể sốt rét kể cả sốt rét do Plasmodium falciparum đa kháng
Cách dùng Artemisinin stada 250mg
- Người lớn: ngày thứ 1: 4 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 2 viên, ngày thứ 3: 2 viên. - Trẻ 3 - 6 tuổi: ngày thứ 1: 1 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 0,5 viên, ngày thứ 3: 0,5 viên. - Trẻ 7 - 10 tuổi: ngày thứ 1: 2 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1 viên, ngày thứ 3: 1 viên. - Trẻ 11 - 14 tuổi: ngày thứ 1: 3 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1,5 viên, ngày thứ 3: 1,5 viên. - Trẻ 6 tháng đến 3 tuổi, phụ nữ có thai & cho con bú: dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định với Artemisinin stada 250mg
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Artemisinin stada 250mg
Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu thuốc.
Tác dụng phụ của Artemisinin stada 250mg
Thường nhẹ & tự khỏi khi ngừng đIều trị: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Đề phòng khi dùng Artemisinin stada 250mg
- Phụ nữ có thai, nhất là 3 tháng đầu thai kỳ, phụ nữ cho con bú. - Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày & theo dõi trong suốt quá trình điêù trị.
Dùng Artemisinin stada 250mg theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Piperaquin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Piperaquin phosphate
Dược lực của Piperaquin
Piperaquine là một thuốc sốt rét cổ điển dạng bisquinoline, được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1960 và sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc để dự phòng và điều trị trong 20 năm đến. Một số nhóm nghiên cứu Trung Quốc trình bày thuốc này có hiệu quả tốt, dung nạp thuốc tốt hơn chloroquine trong việc điều trị sốt rét do P.falciparum và P.vivax; Với sự phát triển của các dòng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum kháng piperaquine và sự xuất hiện các dẫn suất artemisinin được áp dùng đầu những năm 1980. Tuy nhiên, trong suốt thập kỷ tới, piperaquine lại được các nhà khoa học Trung Quốc khám phá lại và xem như là một hợp chất thích hợp khi kết hợp cùng artemisinin và dẫn suất. Phối hợp hopự lý trong các hợp chất thuốc sốt rét dựa trên nền artemisinine của piperaquine (Artemisinin combination therapies_ACTs) là để cung cấp các thuốc sốt rét liệu trình điều trị ngắn, rẻ tiền, có hiệu lực cao, dung nạp thuốc tốt và sẽ làm giảm lan truyền, đồng thời bảo vệ chống lại sự phát triển kháng thuốc của ký sinh trùng. Tiếp cận mới và những khám phá này gần đây đã được Tổ chức y tế thế giới (WHO) công nhận. Các ACT có piperaquine (Piperaquine-based ACT) bắt đầu được thử nghiệm và đánh giá hiệu lực với các thuốc như China-Vietnam 4 (CV4) gồm có dihydroartemisinin [DHA] + trimethoprim + piperaquine phosphate + primaquine phosphate), tiếp đó là thuốc CV8 (thành phần tương tự như CV4 nhưng tăng hàm lượng), Artecom (bỏ bớt thành phần primaquine) và Artekin hoặc Duo-Cotecxin (chỉ có DHA + piperaquine phosphate). Các nghiên cứu gần đây ở Đông Dương xác định hiệu lực lâm sàng tuyệt vời của phối hợp “piperaquine-DHA” (tỷ lệ chữa khỏi sau theo dõi 28 ngày > 95%) và cho phác đồ khuyến cáo hiện tại không có liên quan đến độc tính tim mạch hoặc một số tác dụng phụ khác nghiêm trọng.
Dược động học của Piperaquin
Thuốc hòa tan trong lipid cao với thể tích phân phối lớn, sinh khả dụng của thuốc ổn định, thời gian bán hủy thải trừ dài (long elimination half-life) và hệ số thanh thải (clearance) ở trẻ em cao hơn đáng kể so với người lớn.
Tác dụng của Piperaquin
Giống như chloroquine, piperaquine được cho là hoạt động bằng cách tích lũy trong không bào tiêu hóa ký sinh trùng và can thiệp vào việc giải độc heme thành hemozoin.
Chỉ định khi dùng Piperaquin
Piperaquine được sử dụng kết hợp với dihydroartemisinin để điều trị sốt rét.
Chống chỉ định với Piperaquin
Không sử dụng piperaquine trong bệnh nhân với QT kéo dài bẩm sinh hoặc những người đang dùng các thuốc khác kéo dài khoảng QT.
Dùng Piperaquin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần dihydroartemisinin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm