CV artecan

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Dihydro Artemisinin 40 mg, Piperaquin phosphat 320 mg
Dạng bào chế
Viên bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 8 viên bao phim
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm OPC - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-10266-10
Chỉ định khi dùng CV artecan
Tính chấtThuốc chống sốt rét phối hợp giữa Piperaquine và Dihydroartemisinin trong cùng một công thức. Thuốc có tác dụng nhanh, hiệu quả cao, độc tính thấp, an toàn và thời gian trị liệu ngắn. Thuốc được dùng điều trị hầu hết các thể sốt rét kể cả các chủng đã đề kháng với các thuốc sốt rét như chloroquin, dẫn chất 4– aminoquinolin, proguanil, pyrimethamin và các thuốc kết hợp giữa pyrimethamin với sulphonamid. Thuốc có hiệu lực ức chế mạnh và tiêu diệt thể bào tử của các chủng Plasmodium và do đó làm giảm sự truyền nhiễm bệnh sốt rét.Chỉ địnhĐiều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium oval, Plasmodium malaria, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
Cách dùng CV artecan
- Người lớn: ngày thứ 1: 4 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 2 viên, ngày thứ 3: 2 viên. (Trẻ em có thể dùng dạng bột pha dung dịch uống)- Trẻ 3 - 6 tuổi: ngày thứ 1: 1 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 0,5 viên, ngày thứ 3: 0,5 viên. - Trẻ 7 - 10 tuổi: ngày thứ 1: 2 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1 viên, ngày thứ 3: 1 viên. - Trẻ 11 - 14 tuổi: ngày thứ 1: 3 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1,5 viên, ngày thứ 3: 1,5 viên. - Trẻ 6 tháng đến 3 tuổi, phụ nữ có thai & cho con bú: dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định với CV artecan
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Trẻ em dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc của CV artecan
– Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng antioxidant như vitamin E, vitamin C, glutathion,…vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.
Tác dụng phụ của CV artecan
Thường nhẹ và thoáng qua
– Phản ứng trên đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ăn không ngon,…
– Phản ứng dị ứng: ngứa da, đỏ da,…
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng CV artecan
– Phụ nữ có thai 3 tháng đầu thai kỳ, phụ nữ cho con bú.
– Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Piperaquin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Piperaquin phosphate
Dược lực của Piperaquin
Piperaquine là một thuốc sốt rét cổ điển dạng bisquinoline, được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1960 và sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc để dự phòng và điều trị trong 20 năm đến. Một số nhóm nghiên cứu Trung Quốc trình bày thuốc này có hiệu quả tốt, dung nạp thuốc tốt hơn chloroquine trong việc điều trị sốt rét do P.falciparum và P.vivax;
Với sự phát triển của các dòng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum kháng piperaquine và sự xuất hiện các dẫn suất artemisinin được áp dùng đầu những năm 1980. Tuy nhiên, trong suốt thập kỷ tới, piperaquine lại được các nhà khoa học Trung Quốc khám phá lại và xem như là một hợp chất thích hợp khi kết hợp cùng artemisinin và dẫn suất. Phối hợp hopự lý trong các hợp chất thuốc sốt rét dựa trên nền artemisinine của piperaquine (Artemisinin combination therapies_ACTs) là để cung cấp các thuốc sốt rét liệu trình điều trị ngắn, rẻ tiền, có hiệu lực cao, dung nạp thuốc tốt và sẽ làm giảm lan truyền, đồng thời bảo vệ chống lại sự phát triển kháng thuốc của ký sinh trùng. Tiếp cận mới và những khám phá này gần đây đã được Tổ chức y tế thế giới (WHO) công nhận. Các ACT có piperaquine (Piperaquine-based ACT) bắt đầu được thử nghiệm và đánh giá hiệu lực với các thuốc như China-Vietnam 4 (CV4) gồm có dihydroartemisinin [DHA] + trimethoprim + piperaquine phosphate + primaquine phosphate), tiếp đó là thuốc CV8 (thành phần tương tự như CV4 nhưng tăng hàm lượng), Artecom (bỏ bớt thành phần primaquine) và Artekin hoặc Duo-Cotecxin (chỉ có DHA + piperaquine phosphate). Các nghiên cứu gần đây ở Đông Dương xác định hiệu lực lâm sàng tuyệt vời của phối hợp “piperaquine-DHA” (tỷ lệ chữa khỏi sau theo dõi 28 ngày > 95%) và cho phác đồ khuyến cáo hiện tại không có liên quan đến độc tính tim mạch hoặc một số tác dụng phụ khác nghiêm trọng.
Dược động học của Piperaquin
Thuốc hòa tan trong lipid cao với thể tích phân phối lớn, sinh khả dụng của thuốc ổn định, thời gian bán hủy thải trừ dài (long elimination half-life) và hệ số thanh thải (clearance) ở trẻ em cao hơn đáng kể so với người lớn.
Tác dụng của Piperaquin
Giống như chloroquine, piperaquine được cho là hoạt động bằng cách tích lũy trong không bào tiêu hóa ký sinh trùng và can thiệp vào việc giải độc heme thành hemozoin.
Chỉ định khi dùng Piperaquin
Piperaquine được sử dụng kết hợp với dihydroartemisinin để điều trị sốt rét.
Chống chỉ định với Piperaquin
Không sử dụng piperaquine trong bệnh nhân với QT kéo dài bẩm sinh hoặc những người đang dùng các thuốc khác kéo dài khoảng QT.