Axomus - 30mg

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Ambroxol hydroclorid
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Công ty liên doanh BV Pharma - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-5638-08
Tác dụng của Axomus - 30mg
Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Chỉ định khi dùng Axomus - 30mg
Ðiều trị các rối loạn về sự bài tiết ở phế quản, chủ yếu trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính, giai đoạn cấp tính của các bệnh phế quản-phổi mạn tính.
Cách dùng Axomus - 30mg
Người lớn và trẻ trên 10 tuổi:Dạng viên: 2 đến 4 viên(30mg) mỗi ngày, chia làm 2 lần.Dạng dung dịch uống: 2 muỗng canh mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Thận trọng khi dùng Axomus - 30mg
- Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản.
- Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý.
- Nên thận trọng ở bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Do còn thiếu dữ liệu ở người, nên thận trọng tránh dùng thuốc này trong thời gian có thai.
Lúc nuôi con bú:
Không nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú.
Chống chỉ định với Axomus - 30mg
Người bệnh quá mẫn với thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Tương tác thuốc của Axomus - 30mg
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Tác dụng phụ của Axomus - 30mg
Có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp thuốc (đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy). Trong trường hợp này nên giảm liều.
Quá liều khi dùng Axomus - 30mg
Chưa có triệu chứng quá liều trên người. Nếu xảy ra cần điều trị triệu chứng.
Bảo quản Axomus - 30mg
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ambroxol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Ambroxol hydrochlorid 30mg
Dược lực của Ambroxol
Thuốc tan đàm.
Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.
Dược động học của Ambroxol
Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Tác dụng của Ambroxol
Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Chỉ định khi dùng Ambroxol
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.Dược lực họcAmbroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy. Trong một vài trường hợp, ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng đối với bệnh nhân tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi rõ rệt cho những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn nặng.Dược động họcAmbroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi dùng liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0.5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc. Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 - 12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải trừ qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận khoảng 90%.
Cách dùng Ambroxol
Nên uống thuốc với nước sau khi ăn.Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 - 60mg/lần, 2 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Ambroxol
- Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản.
- Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý.
- Nên thận trọng ở bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Do còn thiếu dữ liệu ở người, nên thận trọng tránh dùng thuốc này trong thời gian có thai.
Lúc nuôi con bú:
Không nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú.
Chống chỉ định với Ambroxol
- Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Tương tác thuốc của Ambroxol
- Dùng ambroxol chung với các kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin...) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
- Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Tác dụng phụ của Ambroxol
Thuốc được dung nạp tốt.
Có thể có tác dụng không mong muốn nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp: Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Ambroxol
Chưa có triệu chứng quá liều trên người. Nếu xảy ra cần điều trị triệu chứng.
Đề phòng khi dùng Ambroxol
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Thuốc có chứa lactose monohydrat - được dùng như một thành phần không có hoạt tính, cần thận trọng với bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp lactose do thiếu hụt enzym lactase ruột hoặc không hấp thụ glucose - galactose do có thể dẫn dến đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu.
Thời kỳ mang thai
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về nồng độ của ambroxol trong sữa mẹ.
Bảo quản Ambroxol
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng.