Cantalene

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Lysozyme, Chlorhexidine, Tetracaine
Dạng bào chế
Viên ngậm
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 12 viên
Sản xuất
Coopération Pharmaceutique Francaise - PHÁP
Đăng ký
Coopération Pharmaceutique Francaise - PHÁP
Số đăng ký
VN-5788-01

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lysozyme

    Nhóm thuốc
    Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
    Thành phần
    Lysozyme chloride
    Dược lực của Lysozyme
    Lysozyme là một enzyme làm phân giải vỏ bọc của vách tế bào vi khuẩn.
    Tác dụng của Lysozyme
    Lysozyme chlorid là men mucopolysaccharidase, có đặc tính kháng khuẩn trên các mầm bệnh gram dương.
    Ngoài ra, lysozyme còn có tác dụng củng cố hệ thống miễn dịch ở thể dịch và ở các tế bào tại chỗ, đồng thời tham gia vào phản ứng kháng viêm do có tác động kháng histamin. Kháng viêm bằng cách: Làm bất hoạt các yếu tố gây viêm trong tổ chức (protein và peptide) bằng cách tạo thành các phức hợp.
    Kháng virus: Là chất mang điện dương và tác dụng phụ trợ bằng cách hoặc tạo nên phức hợp với các virus mang điện âm hoặc bảo vệ tế bào chống lại sự xâm nhập của virus.
    Chỉ định khi dùng Lysozyme
    Trường hợp khó bài xuất đàm, viêm xoang mạn tính, chảy máu trong hoặc sau các cuộc tiểu phẫu.
    Cách dùng Lysozyme
    Người lớn: 1 viên x 3 lần/ngày.
    Thận trọng khi dùng Lysozyme
    Bản thân & gia đình có tiền sử dị ứng như viêm da dị ứng, hen phế quản, dị ứng với thuốc hoặc thức ăn. Phụ nữ có thai & cho con bú.
    Chống chỉ định với Lysozyme
    Quá mẫn với với thành phần thuốc hoặc dị ứng với lòng trắng trứng.
    Tác dụng phụ của Lysozyme
    Tiêu chảy, chán ăn, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn, ợ hơi.
    Đề phòng khi dùng Lysozyme
    Bản thân & gia đình có tiền sử dị ứng như viêm da dị ứng, hen phế quản, dị ứng với thuốc hoặc thức ăn. Phụ nữ có thai & cho con bú.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorhexidine

    Nhóm thuốc
    Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
    Tác dụng của Chlorhexidine

    Chlorhexidine là một chất khử trùng chống vi khuẩn.

    Chlorhexidine dạng bôi (cho da) được dùng để làm sạch da giúp ngăn ngừa nhiễm trùng gây ra bởi phẫu thuật, tiêm, hoặc vết thương trên da.

    Chlorhexidine dạng bôi cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

    Sử dụng đúng theo chỉ dẫn ghi trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ.

    Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

    Không uống dùng thuốc bằng đường uống.

    Thuốc chlorhexidine chỉ dành cho việc sử dụng trên da.

    Rửa sạch da trước khi bôi thuốc chlorhexidine.

    Chỉ bôi đủ thuốc để phủ lên các vùng bạn đang điều trị.

    Không bôi thuốc này lên các vết cắt sâu, vết xước, vết thương hở trên da.

    Để dùng thuốc chlorhexidine dạng xà phòng, chỉ thoa lên vùng đang được điều trị. Rửa nhẹ nhàng các vùng này, sau đó rửa sạch bằng nước sạch. Tránh sử dụng trên diện rộng.

    Loại thuốc này được chế tạo trong điều kiện vô trùng, nhưng thành phần thuốc không được tiệt trùng.

    Vi khuẩn có thể vào trong sản phẩm và làm bẩn và có thể làm lây nhiễm.

    Để tránh ô nhiễm thuốc do vi khuẩn:

    • Chỉ sử dụng tăm bông, giấy thấm, hoặc dụng cụ bôi được cung cấp cùng với thuốc.
    • Nếu không được cấp dụng cụ bôi, chỉ sử dụng một miếng bông sạch hoặc tăm bông để bôi thuốc.
    • Không để đầu lọ thuốc chạm vào ngón tay hoặc da bạn.
    • Không pha loãng thuốc với nước hoặc các chất lỏng khác.
    • Chỉ sử dụng dụng cụ bôi (giấy thấm, miếng gạc hoặc cá loại băng khác) duy nhất một lần.
    • Vứt bỏ sau một lần sử dụng.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện, hoặc nếu chúng trở nên tệ hơn khi dùng thuốc chlorhexidine.

    Cách dùng Chlorhexidine

    Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị viêm nướu

    15 mL hai lần mỗi ngày sau khi đánh răng. Nên rửa miệng lại trong khoảng 30 giây sau đó nhổ nước rửa.

    Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị viêm niêm mạc

    15 mL hai lần mỗi ngày sau khi đánh răng. Nên rửa miệng lại trong khoảng 30 giây sau đó nhổ nước rửa.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị viêm nướu

    Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

    Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc chlorhexidine gluconate có thể thích hợp trong một số trường hợp.

    15 mL hai lần mỗi ngày sau khi đánh răng. Nên rửa miệng lại trong khoảng 30 giây sau đó nhổ nước rửa.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị viêm niêm mạc

    Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

    Tuy nhiên, việc sử dụng chlorhexidine gluconate có thể thích hợp trong một số trường hợp.

    15 mL hai lần mỗi ngày sau khi đánh răng. Nên rửa miệng lại trong khoảng 30 giây sau đó nhổ nước rửa.

    Chlorhexidine có những dạng và hàm lượng sau:

    • Gel;
    • Kem (dạng lỏng);
    • Dung dịch súc miệng 300 mL;
    • Siro;
    • Kem.
    Thận trọng khi dùng Chlorhexidine

    Bạn không nên sử dụng thuốc bôi chlorhexidine nếu bạn bị dị ứng với chlorhexidine.

    Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ liệu có an toàn khi bạn sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, động vật, hoặc một số loại thuốc.

    Hãy cẩn thận khi sử dụng thuốc chlorhexidine ở trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi. Thuốc này có thể gây kích thích hoặc gây ra các vết bỏng hóa học nặng ở trẻ nhỏ.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A = Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Tương tác thuốc của Chlorhexidine

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Các vết thương hở hoặc sâu – Một số thuốc không dùng cho tình trạng này. Chỉ sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
    Tác dụng phụ của Chlorhexidine

    Đi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

    Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị tác dụng phụ nguy hiểm như:

    • Bỏng nặng, ngứa, hoặc đỏ;
    • Phồng rộp hoặc bong tróc;
    • Sưng hoặc nổi mẩn da nghiêm trọng; hoặc
    • Bất kỳ kích ứng nặng khác của vùng da đang được điều trị.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.