Chericof cough formula 100ml

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Chlorpheniramine, Dextromethorphan, Phenylephrine
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 100ml
Hàm lượng
100ml
Sản xuất
Ranbaxy Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Ranbaxy Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-7965-03

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramine

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Thành phần
    Chlorpheniramine maleate
    Dược lực của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là thuốc đối kháng thụ thể H1 histamin.
    Dược động học của Chlorpheniramine
    Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 -60 phút. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).
    Thuốc chuyển hoá nhanh và nhiều. Các chất chuyển hoá gồm có desmethyl - didesmethyl - clorpheniramine và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
    Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hoá, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ thấy trong phân.
    Tác dụng của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
    Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
    Chỉ định khi dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
    Những triệu chứng dị ứng khác: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thuỷ đậu.
    Cách dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng:
    - Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
    - Trẻ em (2 - 6 tuổi: uống 1 mg, 4 - 6 giờ một lần, dùng đến 6 mg/ngày.
    - Trẻ em 6 - 12 tuổi: ban đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1 - 2 lần, dùng cho đến hết mùa.
    Phản ứng dị ứng cấp:12 mg, chia 1 -2 lần uống.
    Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 - 20 mg, tiêm bắp, dưới da hoặc tĩnh mạch.
    Điều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ: 10 - 20 mg, tiêm tĩnh mạch.
    Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc huyết tương: 10 - 20 mg, đến tối đa 40 mg/ngày, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Người cao tuổi: dùng 4 mg, chia 2 lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
    Thận trọng khi dùng Chlorpheniramine
    Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
    Tác dụng an thần của clorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
    Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rối ở người bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
    Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
    Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
    Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glaucom.
    Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
    Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
    Chống chỉ định với Chlorpheniramine
    Quá mẫn với clorpheniramin hạơc bất cứ thành phần nào của thuốc.
    Người bệnh đang cơn hen cấp.
    Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
    Glaucom góc hẹp.
    Tắc cổ bàng quang.
    Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
    Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
    Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế IMAO.
    Tương tác thuốc của Chlorpheniramine
    Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
    Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
    Clorpheniramin ức chế chuyển hoá phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
    Tác dụng phụ của Chlorpheniramine
    TÁc dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng.
    Thường gặp: ngủ gà, an thần, khô miệng.
    Hiếm gặp: chóng mặt, buồn nôn.
    Tác dụng phụ khi tiêm thuốc: có cảm giác như bị châm, đốt hoặc rát bỏng nơi bị tiêm, tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp nhất thời hoặc khi kích thích thần kinh trung ương.
    Quá liều khi dùng Chlorpheniramine
    Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và truỵ tim mạch, loạn nhịp.
    Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
    Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
    Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
    Đề phòng khi dùng Chlorpheniramine
    - Thận trọng dùng thuốc với bệnh nhân: Glôcôm góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt.
    - Phải kiêng rượu khi dùng thuốc.
    - Khi lái xe & vận hành máy không dùng.
    Bảo quản Chlorpheniramine
    Viên nén có tác dụng kéo dài: để nơi khô, mát.
    Siro: để nơi mát và tối.
    Thuốc tiêm: tránh ánh sáng.
    Bảo quản dưới 30 độ C.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextromethorphan

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Thành phần
    Dextromethorphan hydrobromide
    Dược lực của Dextromethorphan
    Dextromethorphan là thuốc giảm ho tác dụng lên trung tâm ho ở hành não.
    Dược động học của Dextromethorphan
    - Hấp thu: Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ( 12 giờ với dạng giải phóng chậm).
    - Chuyển hoá và thải trừ: thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hoá demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
    Tác dụng của Dextromethorphan
    Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho tác dụng trên trung tâm ho ở hành não. MẶc dù cấu trúc hoá học không liên quan gì đến morphin nhưng dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
    Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hoá hơn.
    Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh trung ương.
    Chỉ định khi dùng Dextromethorphan
    Chứng ho do họng & phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải các chất kích thích. Ho không đờm, mạn tính.
    Cách dùng Dextromethorphan
    Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 30mg/lần cách 6-8 giờ, tối đa 120mg/24 giờ. Trẻ 6-12 tuổi:15mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 60mg/24 giờ. Trẻ 2-6 tuổi: 7.5mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 30mg/24 giờ.
    Thận trọng khi dùng Dextromethorphan
    Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
    Chống chỉ định với Dextromethorphan
    Quá mẫn với thành phần thuốc. Ðang dùng IMAO. Trẻ > 2 tuổi.
    Tương tác thuốc của Dextromethorphan
    Tránh dùng với IMAO. Thuốc ức chế thần kinh TW. Quinidin.
    Tác dụng phụ của Dextromethorphan
    Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa.
    Quá liều khi dùng Dextromethorphan
    Triệu chứng: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bid tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hoá, suy hô hấp, co giật.
    Điều trị: hỗ trợ, dùng naloxon 2mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
    Đề phòng khi dùng Dextromethorphan
    Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
    Bảo quản Dextromethorphan
    Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, trong lọ kín, tránh ánh sáng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Phenylephrine

    Nhóm thuốc
    Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
    Thành phần
    Phenylephrine hydrochloride
    Dược lực của Phenylephrine
    Phenylephrin hydroclorid là một thuốc cường giao cảm a1 (a1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a1-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Tác dụng làm tăng huyết áp yếu hơn norepinephrin, nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephrin hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.
    Ở liều điều trị, phenylephrin thực tế không có tác dụng kích thích trên thụ thể b-adrenergic của tim (thụ thể b1-adrenergic); nhưng ở liều lớn, có kích thích thụ thể b-adrenergic. Phenylephrin không kích thích thụ thể b-adrenergic của phế quản hoặc mạch ngoại vi (thụ thể b2-adrenergic). Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.
    Dược động học của Phenylephrine
    Phenylephrin hấp thu rất bất thường qua đường tiêu hoá, vì bị chuyển hoá ngay trên đường tiêu hoá. Vì thế, để có tác dụng trên hệ tim mạch, thường phải tiêm. Sau khi tiêm tĩnh mạch, huyết áp tăng hầu như ngay lập tức và kéo dài 15 – 20 phút. Sau khi tiêm bắp, huyết áp tăng trong vòng 10 – 15 phút và kéo dài từ 30 phút đến 1 – 2 giờ.
    Khi hít qua miệng, phenylephrin có thể hấp thu đủ để gây ra tác dụng toàn thân. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện trong vòng 15 – 20 phút, và kéo dài 2 – 4 giờ.
    Sau khi nhỏ dung dịch 2,5% phenylephrin vào kết mạc, đồng tử giãn tối đa vào khoảng 15 – 60 phút và trở lại như cũ trong vòng 3 giờ. Nếu nhỏ dung dịch 10% phenylephrin, đồng tử giãn tối đa trong vòng 10 – 90 phút và phục hồi trong vòng 3 – 7 giờ. Đôi khi phenylephrin bị hấp thu đủ để gây tác dụng toàn thân.
    Để làm giảm sung huyết ở kết mạc hoặc ở mũi, thường dùng các dung dịch loãng hơn (0,125 – 0,5%). Sau khi nhỏ thuốc vào kết mạc hoặc vào niêm mạc mũi, mạch máu tại chỗ hầu như co lại ngay. Thời gian tác dụng làm giảm sung huyết sau khi nhỏ thuốc đối với kết mạc hoặc niêm mạc mũi dao động nhiều, từ 30 phút đến 4 giờ.
    Phenylephrin trong tuần hoàn, có thể phân bố vào các mô, nhưng còn chưa biết thuốc có phân bố được vào sữa mẹ không.
    Phenylephrin bị chuyển hoá ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase (MAO). Còn chưa xác định được các chất chuyển hoá là gì, nên cũng chưa biết được con đường chuyển hoá và tốc độ thải trừ của phenylephrin.
    Tác dụng của Phenylephrine

    Phenylephrine được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng nghẹt mũi, viêm xoang, và các triệu chứng gây ra do cảm lạnh, cúm, dị ứng, hoặc các bệnh hô hấp khác (ví dụ, viêm xoang, viêm phế quản). Thuốc này hoạt động bằng cách giảm sưng tấy trong mũi và tai, do đó làm giảm sự khó chịu và làm cho dễ thở.

    Các thuốc trị ho và cảm lạnh chưa được chứng minh là an toàn hoặc hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi. Do đó, không sử dụng thuốc này để điều trị các triệu chứng cảm lạnh ở trẻ em dưới 6 tuổi, trừ khi được chỉ định cụ thể từ bác sĩ. Một số sản phẩm (như viên nén/viên nang phóng thích kéo dài) không nên sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết về cách sử dụng thuốc an toàn.

    Những thuốc này không chữa khỏi hoặc rút ngắn thời gian cảm lạnh thông thường và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, thực hiện theo hướng dẫn sử dụng một cách cẩn thận. Không sử dụng thuốc này để làm cho trẻ buồn ngủ. Đừng dùng các loại thuốc trị ho và cảm lạnh khác chứa các thành phần tương tự. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về những cách làm giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh khác (như uống đủ nước, sử dụng máy tạo độ ẩm).

    Nếu bạn đang sử dụng thuốc không kê toa, đọc và cẩn thận làm theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm trước khi dùng thuốc này.

    Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc với thực phẩm có thể làm khó chịu dạ dày.

    Nếu bạn đang sử dụng thuốc nước, đo liều lượng được chỉ định cẩn thận bằng cách sử dụng một thiết bị đo hoặc muỗng y tế. Không sử dụng muỗng thông thường bởi vì bạn có thể đo liều lượng không chính xác.

    Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng viên nhai, nhai kỹ viên nén trước khi nuốt.

    Nếu bạn đang sử dụng sản phẩm dạng hòa tan trong miệng (dạng viên hoặc dạng miếng), lau khô tay của bạn trước khi sử dụng thuốc. Đặt thuốc trên lưỡi và để thuốc tan hoàn toàn, sau đó nuốt với nước bọt hoặc nuốt với nước.

    Liều lượng dựa vào tuổi tác của bạn. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định mà không được sự chấp thuận của bác sĩ. Sử dụng không đúng (lạm dụng) thuốc này có thể gây tổn hại nghiêm trọng (ví dụ: ảo giác, co giật, tử vong).

    Nếu các triệu chứng xấu đi hay không cải thiện sau 7 ngày, nếu bạn bị sốt/ớn lạnh, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mắc một bệnh nghiêm trọng, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Chỉ định khi dùng Phenylephrine
    Tại chỗ:
    Nhỏ mắt để làm giãn đồng tử (trong điều trị viêm màng bồ đào có khả năng gây dính; chuẩn bị trước khi phẫu thuật trong nhãn cầu; để chẩn đoán).Nhỏ mắt để làm giảm sung huyết kết mạc (trong viêm kết mạc cấp).Nhỏ mũi để làm giảm sung huyết mũi, xoang do bị cảm lạnh.
    Toàn thân: Hiện nay thuốc này ít được chỉ định. Trước đây, thuốc đã được chỉ định để điều trị giảm huyết áp trong sốc sau khi đã bù đủ dịch, hoặc giảm huyết áp do gây tê tuỷ sống; cơn nhịp nhanh kích phát trên thất; để kéo dài thời gian tê trong gây tê tuỷ sống hoặc gây tê vùng.
    Cách dùng Phenylephrine

    Liều dùng thông thường cho người lớn bị hạ huyết áp

    • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
    • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
    • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
    • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

    Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốc

    • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
    • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
    • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
    • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

    Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhịp nhanh trên thất

    • Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg hơn 30 giây.

    Liều dùng thông thường cho người lớn bị nghẹt mũi

    • Viên nén hoặc dung dịch uống: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • Phenylephrine 7,5 mg/5 ml dung dịch thuốc uống: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
    • Phenylephrine 10 mg viên nén: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
    • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
    • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
    • Phenylephrine tannate 10 mg viên nén uống, nhai, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
    • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 7,5-15 mg mỗi 12 giờ.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị hạ huyết áp

    • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
    • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
    • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị sốc

    • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
    • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
    • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhịp nhanh trên thất

    • Tiêm tĩnh mạch: 5 đến 10 mcg/kg trong 30 giây.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nghẹt mũi

    • Phenylephrine 1,25 mg/0,8 mL, dung dịch thuốc uống:
      • 2 đến 5 tuổi: uống 1,6 mL mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
    • Viên nhai hoặc dung dịch thuốc uống:
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
      • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • Phenylephrine 7,5 mg/5 mL dạng lỏng, uống:
      • 2 đến 5 tuổi: 3,75 mg uống mỗi 6 giờ nhưng không quá 15 mg mỗi ngày.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 7,5 mg uống mỗi 6 giờ, không quá 30 mg mỗi ngày.
      • 12 tuổi trở lên: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
    • Phenylephrine 10 mg viên nén uống:
      • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
    • Phenylephrine10 mg viên nén uống, tan trong miệng:
      • 2 đến 5 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
      • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • Phenylephrine 10 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
      • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
    • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng:
      • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
    • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
      • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
    • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
      • 2 đến 5 tuổi: 1,25-2,5 ml uống mỗi 12 giờ.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 2,5-5 ml uống mỗi 12 giờ.
      • 12 tuổi trở lên: 5-10 ml uống mỗi 12 giờ.
    • Phenylephrine 1,25 mg viên tan trong miệng:
      • 2 tuổi đến 3 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
    • Phenylephrine 2,5 mg viên tan trong miệng:
      • 2 tuổi đến 5 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 30 mg trong 24 giờ.
    • Phenylephrine 1,25 mg viên nén, nhai:
      • 12 tuổi trở lên: 5 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
    • Phenylephrine 2,5 mg/5 mL chất lỏng uống:
      • 4 đến 5 tuổi: 5 mL uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.
      • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 ml uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.

    Phenylephrine có những dạng và hàm lượng sau:

    • Hỗn dịch tiêm;
    • Dung dịch thuốc uống;
    • Viên nén.
    Thận trọng khi dùng Phenylephrine

    Trước khi quyết định sử dụng một loại thuốc, lợi ích và nguy cơ của thuốc phải được cân nhắc. Đây là quyết định của bạn cùng bác sĩ. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:

    Dị ứng

    Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ biểu hiện khác của bệnh dị ứng, chẳng hạn như dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.

    Trẻ em

    Trẻ em có thể đặc biệt nhạy cảm với các tác động của phenylephrine. Điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, liều 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và liều 2,5 và 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân.

    Bệnh nhân cao tuổi

    Sử dụng lặp đi lặp lại liều phenylephrine 2,5 hoặc 10% có thể làm tăng nguy cơ gặp các vấn đề trong quá trình điều trị với thuốc này. Ngoài ra, vấn đề về tim và mạch máu xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi thường xuyên hơn so với người trẻ tuổi.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A = Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Chống chỉ định với Phenylephrine
    Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
    Xơ vữa động mạch.
    Ưu năng tuyến giáp.
    Ngừng tim do rung tâm thất.
    Đái tháo đường.
    Tăng nhãn áp.
    Bí tiểu do tắc nghẽn.
    Tương tác thuốc của Phenylephrine

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

    • Clorgyline;
    • Iproniazid;
    • Isocarboxazid;
    • Linezolid;
    • Nialamide;
    • Phenelzine;
    • Procarbazine;
    • Rasagiline;
    • Selegiline;
    • Tranylcypromine.

    Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

    • Amitriptyline;
    • Amoxapine;
    • Clomipramine;
    • Desipramine;
    • Dothiepin;
    • Doxepin;
    • Furazolidone;
    • Imipramine;
    • Iobenguane I 123;
    • Lofepramine;
    • Midodrine;
    • Nortriptyline;
    • Opipramol;
    • Pargyline;
    • Protriptyline;
    • Trimipramine;

    Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

    • Guanethidine;
    • Propranolol.

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Bệnh tiểu đường tuýp 2;
    • Bệnh tim hoặc mạch máu;
    • Tăng huyết áp – liều phenylephrine 2,5 và 10% có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
    • Hạ huyết áp thế đứng tự phát (một loại hạ huyết áp) – Sử dụng các thuốc này có thể gây ra hạ huyết áp đáng kể.
    Tác dụng phụ của Phenylephrine

    Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải như: khó chịu dạ dày nhẹ, khó ngủ, chóng mặt, choáng, đau đầu, căng thẳng, run rẩy, hoặc nhịp tim nhanh có thể xảy ra. Nếu phản ứng này kéo dài hoặc xấu đi, báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.

    Thuốc này có thể làm giảm lưu lượng máu đến bàn tay hoặc bàn chân của bạn, khiến bạn cảm thấy lạnh. Hút thuốc có thể làm tình trạng thêm trầm trọng. Mặc ấm và tránh sử dụng thuốc lá.

    Nếu bác sĩ chỉ định bạn dùng thuốc này, hãy nhớ rằng bác sĩ cho rằng lợi ích từ việc dùng thuốc là lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

    Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm xảy ra: nhịp tim nhanh/không đều, run rẩy nặng/không kiểm soát được, khó tiểu.

    Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có bất cứ phản ứng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng khi xảy ra: co giật, những thay đổi về tinh thần/tâm trạng (ví dụ, lo lắng, hoang mang, nhầm lẫn, suy nghĩ/hành vi khác thường).

    Một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm gặp. Tuy nhiên, tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Bảo quản Phenylephrine
    Bảo quản trong bao bì kín. Để dưới nhiệt độ tử 15 - 30 độ C.