Siro ho Atunsyrup

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Dextromethorphan, Chlorpheniramin, glycerol guaiacolat
Dạng bào chế
Siro uống
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 30ml
Sản xuất
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm & bao bì Y tế Quang Minh MEDIPHAR - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-5698-08

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextromethorphan

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Dextromethorphan hydrobromide
Dược lực của Dextromethorphan
Dextromethorphan là thuốc giảm ho tác dụng lên trung tâm ho ở hành não.
Dược động học của Dextromethorphan
- Hấp thu: Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ( 12 giờ với dạng giải phóng chậm).
- Chuyển hoá và thải trừ: thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hoá demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Tác dụng của Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho tác dụng trên trung tâm ho ở hành não. MẶc dù cấu trúc hoá học không liên quan gì đến morphin nhưng dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hoá hơn.
Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh trung ương.
Chỉ định khi dùng Dextromethorphan
Chứng ho do họng & phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải các chất kích thích. Ho không đờm, mạn tính.
Cách dùng Dextromethorphan
Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 30mg/lần cách 6-8 giờ, tối đa 120mg/24 giờ. Trẻ 6-12 tuổi:15mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 60mg/24 giờ. Trẻ 2-6 tuổi: 7.5mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 30mg/24 giờ.
Thận trọng khi dùng Dextromethorphan
Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
Chống chỉ định với Dextromethorphan
Quá mẫn với thành phần thuốc. Ðang dùng IMAO. Trẻ > 2 tuổi.
Tương tác thuốc của Dextromethorphan
Tránh dùng với IMAO. Thuốc ức chế thần kinh TW. Quinidin.
Tác dụng phụ của Dextromethorphan
Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa.
Quá liều khi dùng Dextromethorphan
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bid tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hoá, suy hô hấp, co giật.
Điều trị: hỗ trợ, dùng naloxon 2mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Đề phòng khi dùng Dextromethorphan
Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
Bảo quản Dextromethorphan
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, trong lọ kín, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramin

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Chlorpheniramin hydrochlorid
Dược lực của Chlorpheniramin
Chlorpheniramin là một kháng histamin thuộc nhóm alkylamin.
Dược động học của Chlorpheniramin
Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sau 15 - 20 phút có tác dụng, đạt nồng độ tối đa sau 2 giờ, kéo dài 3 - 6 tiếng.
Phân bố: Chlorpheniramin phân bố khắp các tổ chức của cơ thể kể cả thần kinh trung ương.
Chuyển hóa và thải trừ: Ở trẻ em, quá trình chuyển hóa và thải trừ nhanh hơn người lớn, thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không có hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.
Tác dụng của Chlorpheniramin
Clorpheniramin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch của histamin trên mao mạch nên làm giảm hoặc mất các phản ứng viêm và dị ứng, giảm phù, giảm ngứa trên mạch và huyết áp.
Trên cơ trên hô hấp thuốc có tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản làm giảm các triệu chứng khó thở do histamin gây ra.
Thuốc còn có tác dụng ức chế sự bài tiết của nước bọt, nước mắt liên quan đến histamin.
Ngoài ra thuốc còn giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa nên có tác dụng giảm đau bụng do dị ứng.
Thuốc còn có tác dụng ức chế trên hệ thần kinh trung ương, ức chế tác dụng co mạch do histamin
Cơ chế tác dụng của chlorpheniramin: thuốc đối kháng cạnh tranh với histamin tại receptor H1 của tế bào đích, vì vậy nó ngăn được tác dụng của histamin lên tế bào đích.
Chỉ định khi dùng Chlorpheniramin
Chống dị ứng: viêm mũi dị ứng, nổi mề đay, ban da, viêm da dị ứng...
Phối hợp điều trị ho.
Cách dùng Chlorpheniramin
Người lớn: 4 - 12mg/ ngày.
Thường được bào chế dưới dạng các thuốc phối hợp.
Chống chỉ định với Chlorpheniramin
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai, thời kỳ cho con bú.
U xơ tiền liệt tuyến.
Nhược cơ.
Thiên đầu thống.
Tác dụng phụ của Chlorpheniramin
Tác dụng phụ của chlorpheniramin gồm: buồn ngủ, giảm khả năng vận hành máy móc chính xác, làm nặng thêm glaucom, hen hoặc bệnh phổi mạn tính, phát ban, mày đay, ra mồ hôi, ớn lạnh, khô miệng hoặc họng, giảm tế bào máu, căng thẳng, ù tai, kích ứng dạ dày, đái rắt hoặc đái khó.
Bảo quản Chlorpheniramin
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ phòng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần glycerol

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Glycerol
Dược lực của Glycerol
Glycerol là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dược động học của Glycerol
- Hấp thu: Khi uống, glycerol dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được chuyển hoá nhiều. Dùng đường trực tràng hấp thu kém.
- Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
- Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.
Tác dụng của Glycerol

Glycerol là dược phẩm được dùng để giảm cân, cải thiện hoạt động tập thể dục, giúp cơ thể bù lượng nước bị mất trong suốt thời gian bị tiêu chảy và nôn mửa cũng như làm giảm áp lực bên trong mắt ở những người bị tăng nhãn áp. Đây còn là loại dược phẩm được dùng như thuốc nhuận trường, thuốc xổ.

Ngoài ra, glycerol còn có thể được sử dụng cho các mục đích khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định khi dùng Glycerol
Ngăn ngừa & giảm hiện tượng mỏi mắt, khô mắt, căng thẳng khi sử dụng máy tính, xem truyền hình, chơi trò chơi điện tử.
Cách dùng Glycerol

Để nhuận trường: bạn cho người bệnh dùng 2-3g thuốc ở dạng viên hoặc 5-15ml dung dịch thuốc.

Liều dùng chưa được xác định ở bệnh nhân nhi. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Thận trọng khi dùng Glycerol

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Glycerol
Quá mẫn với glycerol.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Tương tác thuốc của Glycerol

Thuốc glycerol có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Glycerol

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi bạn dùng thuốc như: khi dùng để uống, glycerol có thể gây ra các phản ứng phụ như nhức đầu, chóng mặt, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa, khát nước và tiêu chảy. Ngoài ra, glycerol có thể không an toàn khi tiêm tĩnh mạch vì các tế bào hồng cầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Glycerol
Quá liều có thể gay ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng vàco rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Bảo quản Glycerol

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Bạn cần giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.