Ceftizoxime là một kháng sinh nhóm cephalosporin. Ceftizoxime hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.
Thuốc tiêm ceftizoxime được dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn, bao gồm các nhiễm khuẩn ở mức độ nặng và đe dọa tính mạng.
Ceftizoxime cũng còn được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong bảng hướng dẫn thuốc này.
Ceftizoxime được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Tiêm truyền tĩnh mạch phải chậm và có thể mất đến 30 phút để hoàn thành việc tiêm.
Bác sĩ, điều dưỡng, hoặc nhân viên chăm sóc sức khỏe sẽ tiêm thuốc cho bạn. Bạn có thể được hướng dẫn về cách sử dụng thuốc tiêm tại nhà. Không được sử dụng thuốc này tại nhà nếu bạn không hiểu đầy đủ về cách tiêm thuốc và vứt bỏ đúng cách kim tiêm, ống bơm tiêm, và các vật dụng khác được sử dụng cho việc tiêm thuốc.
Dùng thuốc này theo đúng như chỉ định. Không được tự ý dùng thuốc với liều lượng lớn hơn, hoặc dùng thuốc kéo dài hơn chỉ định của bác sĩ. Thực hiện theo chỉ dẫn trên toa thuốc.
Dùng thuốc này cho đến hết thời gian điều trị được chỉ định bởi bác sĩ. Các triệu triệu chứng có thể được cải thiện tốt hơn trước khi nhiễm trùng được điều trị đầy đủ. Ceftizoxime sẽ không có hiệu quả đối với các nhiễm trùng do virus như bệnh cảm, cúm thông thường.
Để sử dụng thuốc này, hãy rã đông thuốc trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng. Không hâm nóng thuốc trong lò vi sóng hoặc trong nước sôi. Giữ thuốc đã được rã đông trong tủ lạnh và sử dụng thuốc trong vòng 28 ngày sau khi đã làm rã đông. Không được làm đông lại thuốc đã được rã đông.
Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị vãng khuẩn huyết
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 4 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 14 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm bàng quang
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 500 mg sau mỗi 12 giờ trong vòng 3 đến 7 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm nắp thanh quản
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 4 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 7 đến 14 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng ổ bụng
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 4 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 3 đến 4 tuần, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng khớp
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 1 đến 4 g thuốc sau mỗi 8 đến 12 giờ đồng hồ trong vòng 3 đến 4 tuần lễ, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Quá trình điều trị lâu hơn, lên đến 6 tuần, có thể được chỉ định trong các trường hợp có liên quan đến nhiễm trùng khớp xương nhân tạo. Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm màng não
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 3 g sau mỗi 6 đến 12 giờ trong vòng 10 đến 14 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm tủy xương
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 2 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 4 đến 6 tuần, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phúc mạc
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 4 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 10 đến 14 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 4 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 7 đến 21 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày đối với các nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm thận – bể thận
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 2 g thuốc sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 14 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 2 g sau mỗi 8 đến 12 giờ trong vòng 7 đến 10 ngày, dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Đối với các nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, như nhiễm trùng mô mềm do bệnh tiểu đường, thời gian điều trị từ 14 đến 21 ngày có thể được chỉ định.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng đường tiết niệu
Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 1 đến 2 g thuốc sau mỗi 8 đến 12 giờ.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Ceftizoxime có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng ceftizoxime, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Gọi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.