Comepar

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Lansoprazole enteric coated glubes
Dạng bào chế
Viên nang bao tan ở ruột
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Chemfar Organics (P)., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty cổ phần Y tế Đức Minh
Số đăng ký
VN-5310-08
Chỉ định khi dùng Comepar
- Điều trị cấp và điều trị duy trì viêm thực quản có trợt loét ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (dùng tới 8 tuần).- Điều trị loét dạ dày - tá tràng cấp.- Điều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống.- U đa tuyến tuỵ.DƯỢC LỰC HỌC- Lansoprazol là dẫn chất benzimidazol có tác dụng chống tiết axit dạ dày theo cơ chế ức chế bơm proton trên bề mặt tế bào thành dạ dày. Lansoprazol có liên quan cấu trúc và dược lý với omeprazol. Lansoprazol ức chế dạ dày tiết aixt cơ bản và khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân kích thích nào. Mức độ ức chế tiết axit dạ dày phụ thuộc liều dùng và thời gian điều trị, nhưng lansoprazol ức chế tiết axit tốt hơn các chất đối kháng thụ thể H2.- Lansoprazol có thể ngăn chặn Helicobacter pylori ở người loét dạ dày tá tràng bị nhiễm xoắn khuẩn này. Nếu phối hợp với một hoặc nhiều thuốc chống nhiễm khuẩn (như amoxicillin, clarithromycin), lansoprazol có thể hiệu quả trong việc tiệt trừ viêm nhiễm dạ dày do H.pylori. DƯỢC ĐỘNG HỌC:- Lansoprazol hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,7 giờ sau khi uống, với khả dụng sinh học tuyệt đối trên 80%. Ở người khỏe, nửa đời trong huyết tương là 1,5 giờ. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong đều giảm khoảng 50% nếu dùng thuốc khoảng 30 phút sau bữa ăn. Lansoprazol liên kết với protein huyết tương khoảng 97%, chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 để thành 2 chất chuyển hóa chính: sulfon lansoprazol và hydroxy lansoprazol. Các chất chuyển hóa có rất ít hoặc không còn tác dụng chống tiết axit. Khoảng 20% thuốc dùng được bài tiết vào mật và nước tiểu.- Thải trừ lansoprazol bị kéo dài ở người bị bệnh gan nặng, nhưng không thay đổi ở người suy thận nặng. Do vậy, cần giảm liều đối với người bị gan nặng.
Cách dùng Comepar
Theo sự chỉ định của thầy thuốc, hoặc liều trung bình là :Viêm thực quản có trợt loétĐiều trị chứng thời gian ngắn cho tất cả các trường hợp viêm thực quản :- Liều người lớn thường dùng : 30 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 - 8 tuần. Có thể dùng thêm 8 tuần nữa nếu chưa khỏi.- Điều trị duy trì sau chữa khỏi viêm thực quản trợt loét để giảm tái phát : người lớn 15mg/ngày.Loét dạ dày: 15 - 30 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 - 8 tuần. Uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.Loét tá tràng: 15 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 tuần hoặc đến khi khỏi bệnh.Tăng tiết toan khác (hội chứng Z.E)- Liều thường dùng cho người lớn là 60 mg, 1 lần/ngày. Uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. Sau đó điều chỉnh liều theo sự dung nạp và mức độ cần thiết để đủ ức chế tiết acid dịch vị và tiếp tục điều trị cho đến khi đạt kết quả lâm sàng.- Liều uống trong những ngày sau cần khoảng từ 15 - 180 mg hàng ngày để duy trì tiết acid dịch vị cơ bản dưới 10 mEq/giờ (5 mEq/giờ ở người bệnh trước đó có phẫu thuật dạ dày ). Liều trên 120 mg nên chia làm 2 lần uống.- Cần điều chỉnh liều cho người có bệnh gan nặng. Phải giảm liều, thường không được vượt quá 30 mg/ngày.Thời kỳ cho con bú- Cả Lansoprazol và các chất chuyển hóa đều bài tiết qua sữa ở chuột cống và có thể sẽ bài tiết qua sữa người mẹ. Vì tác dụng gây ung thư của thuốc trên súc vật đã được chứng minh, nên tránh dùng ở người cho con bú.
Tương tác thuốc của Comepar
- Lansoprazol được chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom P450, nên tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng hệ enzym này. Do vậy, không nên dùng lansoprazol cùng với các thuốc khác có cùng hệ chuyển hóa bởi cytochrom P450.
- Không thấy có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng tới nồng độ diazepam, phenytoin, theophylin, prednisolon hoạc wafarin khi dùng chung cùng với lansoprazol.
- Lansoprazol làm giảm tác dụng của Ketoconazol, itraconazol và các thuốc khác có sự hấp thu cần môi trường acid.
- Sucralfat làm chậm và giảm hấp thu lansoprazol (khoảng 30%).
Tác dụng phụ của Comepar
Các phản ứng phụ thường gặp nhất ở Lansoprazol là ở đường tiêu hóa như ỉa chảy, đau bụng, ngoài ra một số người bệnh có đau đầu, chóng mặt.
Thường gặp : ADR >1/100.
- Toàn thân : Đau đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa : ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu.
- Da : Phát ban.
Ít gặp : 1/1000 Toàn thân : Mệt mỏi.
Cận lâm sàng :
- Tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi dùng thuốc.
Đề phòng khi dùng Comepar
- Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp, hoặc khi có nghi ngờ về chất lượng của thuốc như : Viên bị ướt, bị biến màu.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hãy hỏi ý kiến của Bác sĩ hoặc Dược sĩ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lansoprazole

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Lansoprazole
Dược lực của Lansoprazole
Lansoprazole là thuốc ức chế tiết acid mạnh do ức chế hoạt động men H+,K+ ATPase trong tế bào thành của niêm mạc dạ dày và giữ một vai trò quan trọng như bơm proton.Trên lâm sàng, Lansoprazole đạt được tỷ lệ chữa lành nhanh và cao chống loét dạ dày và loét tá tràng. Sự hữu dụng của thuốc đã được chứng minh. Ngoài ra thuốc còn được chứng minh có tác dụng trong điều trị viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.
Dược động học của Lansoprazole
- Hấp thu: Lansoprazole hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, nhưng thay đổi tuỳ thuộc theo liều dùng và pH dạ dày. Sinh khả dụng theo đường uống có thể tới 70% nếu dùng lặp lại.
- Phân bố: Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá qua gan.
- Thải trừ: Lansoprazol thải trừ qua thận 80%, thời gian bán thải khoảng 30-90 phút.
Tác dụng của Lansoprazole
Lansoprazol ức chế H+/K+ - ATPase. Thuốc ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm proton do tác dụng chon lọc trên tế bào thành dạ dày nên thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác. Tỷ lệ liền sẹo( làm lành vết loét) có thể đạt 95% sau 8 tuần điều trị.
Thuốc ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội dạ dày và sự co bóp dạ dày.
Chỉ định khi dùng Lansoprazole
Loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.
Cách dùng Lansoprazole
Liều thông thường cho người lớn: một viên nang (30mg) uống một lần/ngày.
Loét tá tràng: 30mg một lần /ngày trong 4 tuần.
Loét dạ dày: 30mg một lần /ngày trong 8 tuần.
Viêm thực quản trào ngược: 30mg một ngày trong 4- 8 tuần.
Hội chứng Zollinger-Ellison: liều dùng nên điều chỉnh theo dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân.
Thận trọng khi dùng Lansoprazole
Trong khi điều trị, theo dõi kỹ tình trạng bệnh. Không nên dùng Lansoprazole trong điều trị duy trì nếu chưa đủ kinh nghiệm về sữ dụng thuốc lâu dài. Lansoprazole nên thân trọng với các bệnh nhân sau: bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thuốc, rối loạn chức năng gan, bệnh nhân lớn tuổi.
Sử dụng cho trẻ em:
Sự an toàn của Lansoprazole cho trẻ em đến nay vẫn chưa xác định (những thực nghiệm lâm sàng này vẫn còn ít).
Sử dụng cho người già: Bởi vì sự bài tiết acid dịch vị và những chức năng sinh lý khác đã giảm ở người già, do đó nên sử dụng Lansoprazole một cách thận trọng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Ở chuột, nồng độ lansoprazol trong huyết thanh phôi thai cao hơn ở chuột mẹ. Ở thỏ (liều uống 30mg/kg ) làm tăng tỷ lệ tử vong phôi thai. Do đó, không nên dùng Lansoprazole cho phụ nữ mang thai và nghi ngờ có thai, trừ khi thật sự có ích. Ðã có báo cáo trên thử nghiệm ở động vật cho biết lansoprazole được tiết qua sữa mẹ. Do đó, nên tránh sử dụng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và phải ngừng cho con bú.
Chống chỉ định với Lansoprazole
Mẫn cảm với thuốc.
Loét dạ dày ác tính.
Thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc của Lansoprazole
Ðã có báo cáo cho thấy lansoprazole làm chậm chuyển hóa và bài tiết của diazepam và phenytoin.
Tác dụng phụ của Lansoprazole
Quá mẫn: Phát ban và ngứa thỉnh thoảng có thể xuất hiện. Trong trường hợp này, nên ngừng sử dụng lansoprazole.
Gan: Bởi vì sự gia tăng SGOT, SGPT, Phosphatase-kiềm, LDH hoặc G-GTP xảy ra không thường xuyên, nên theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện những bất thường nên ngừng sử dụng lansoprazole.
Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, hoặc tăng bạch cầu ưa acid có thể xảy ra không thường xuyên, giảm tiểu cầu hiếm khi xuất hiện.
Hệ tiêu hóa: Thỉnh thoảng có thể gặp táo bón, tiêu chảy, khô miệng hoặc trướng bụng.
Tâm thần kinh: Nhức đầu, buồn ngủ có thể xảy ra không thường xuyên. Mất ngủ và chóng mặt hiếm khi gặp.
Những tác dụng phụ khác: Sốt hoặc tăng cholesterol toàn phần và acid uric đôi khi xảy ra.
Đề phòng khi dùng Lansoprazole
Thận trọng khi dùng thuốc cho: Trẻ em, phụ nữ có thai & cho con bú, người bị bệnh suy gan.