Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.
Chỉ định khi dùng Curan Inj.
Viêm loét dạ dày-tá tràng lành tính, viêm loét dạ dày tá tràng do các thuốc kháng viêm, loét sau phẫu thuật, viêm thực quản trào ngược, hội chứng Zollinger-Ellison.
Cách dùng Curan Inj.
Với người lớn: liều thông thường uống một viên 150mg hai lần mỗi ngày, uống vào buổi sáng và buổi chiều hoặc 1 liều duy nhất 300mg (2 viên 150mg hoặc 1 viên 300mg) trước khi đi ngủ. Ðiều trị duy trì với liều 1 viên 150 mg trước khi đi ngủ được khuyến cáo cho bệnh nhân đáp ứng với điều trị ngắn hạn, đặc biệt ở người có tiền sử loét tái phát. Thông thường, ở các trường hợp viêm loét dạ dày - tá tràng lành tính và loét sau phẫu thuật, vết loét được làm lành sau 4-6 tuần điều trị. Không cần thiết tính thời gian dùng thuốc liên quan tới bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Trong điều trị viêm thực quản trào ngược, liều khuyến cáo là 1 viên 150mg hai lần mỗi ngày đến tối đa 8 tuần. Trong hội chứng Zollinger-Ellinson, liều bắt đầu là 150 mg ba lần mỗi ngày và có thể tăng nếu cần thiết. Theo y văn, bệnh nhân bị hội chứng này đã được cho các liều gia tăng đến tối đa 6g/24 giờ và được dung nạp tốt. Trẻ em: kinh nghiệm sử dụng viên nén ranitidin còn giới hạn và chưa được khảo sát đầy đủ trên các nghiên cứu lâm sàng. Vì vậy, nên hạn chế và thận trọng khi sử dụng Dudine ở trẻ em.
Thận trọng khi dùng Curan Inj.
Giống như các thuốc kháng histamin H2 khác, cần loại trừ khả năng loét ác tính trước khi bắt đầu điều trị với Dudine. Ranitidin được đào thải qua thận, khi suy thận nồng độ ranitidin trong huyết tương gia tăng và kéo dài. Do đó, cần giảm một nửa liều trên các bệnh nhân suy thận. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Mặc dù ranitidin không làm giảm khả năng sinh sản cũng như nguy hại đến thai nhi trên các mô hình thực nghiệm ở chuột cống và thỏ. Tuy nhiên, nên cân nhắc và thận trọng khi sử dụng Dudine trong các trường hợp cần giảm tiết acid dịch vị ở phụ nữ có thai. Ranitidin tiết qua sữa nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được khảo sát đầy đủ.
Chống chỉ định với Curan Inj.
Quá mẫn với ranitidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Curan Inj.
Thuốc kháng acid làm giảm độ hấp thu của thuốc. Ranitidine làm thay đổi sinh khả dụng của nifedipine, metoprolol, glipizid, cefuroxim, ketoconazol, dihydropyridin.
Tác dụng phụ của Curan Inj.
Nhức đầu, chóng mặt xuất hiện ở một số ít bệnh nhân được điều trị bằng Dudine. Ðã có báo cáo về một vài trường hợp gia tăng men gan nhưng đã trở về tình trạng bình thường trong cả hai trường hợp tiếp tục trị liệu hay ngưng thuốc. Các trường hợp viêm gan hiếm khi xảy ra cũng đã được báo cáo nhưng chỉ thoáng qua và không xác định được mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Hiện tượng giảm bạch cầu và tiểu cầu, hiếm khi xảy ra và hồi phục hoàn toàn khi ngừng thuốc. Các xét nghiệm huyết học và trên thận không cho thấy bất thường nào liên quan đến thuốc. Hiện tượng dị ứng như mày đay, phù mạch thần kinh... có thể gặp khi sử dụng ranitidin ở một số cơ địa đặc biệt. Tuy nhiên hiện tượng này hiếm khi xuất hiện khi dùng raniridin dạng bào chế dùng đường uống. Trên người tình nguyện sử dụng ranitidin, không có báo cáo về ảnh hưởng đáng kể trên đường tiêu hoá hay hệ thần kinh trung ương. Mặt khác, nhịp tim, huyết áp, điện tâm đồ, điện não đồ không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng ranitidin đường uống. Trên người tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân, ranitidin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các nội tiết tố: cortisol, testosteron, oestrogen, GH, FSH, LH, TSH, aldosteron hay gastrin cũng như hoạt động của trục hạ đồi tuyến yên-tinh hoàn, buồng trứng hay thượng thận với liều điều trị 150 mg ranitidin hai lần mỗi ngày đến 6 tuần.
Quá liều khi dùng Curan Inj.
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Trường hợp dùng viên sủi bọt cần quan tâm đến nồng độ natri. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng như sau: Giải quyết co giật: dùng diazepam tĩnh mạch. Giải quyết chậm nhịp tim: tiêm atropin. Giải quyết loạn nhịp thất: tiêm lidocain. Theo dõi, khống chế tác dụng không mong muốn. Nếu cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc khỏi huyết tương.
Bảo quản Curan Inj.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Dùng Curan Inj. theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ranitidin
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Ranitidine hydrochloride
Tác dụng của Ranitidin
Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.
Chỉ định khi dùng Ranitidin
Loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày lành tính và điều trị duy trì. Tình trạng tăng tiết bệnh lý: hội chứng Zollinger-Ellison. Trào ngược dạ dày, thực quản. Loét dạ dày, tá tràng do thuốc.
Cách dùng Ranitidin
- Loét dạ dày, tá tràng tiến triển, viêm thực quản 300 mg/ngày trước khi ngủ hoặc 150 mg x 2 lần/ngày x 4 – 6 tuần; duy trì 150 mg/lần trước khi ngủ. - Hội chứng Zollinger-Ellison bắt đầu 150 mg x 3 lần/ngày, có thể 900 – 1200 mg/ngày. Suy thận: giảm liều theo creatinine máu.
Thận trọng khi dùng Ranitidin
Giống như các thuốc kháng histamin H2 khác, cần loại trừ khả năng loét ác tính trước khi bắt đầu điều trị với Dudine. Ranitidin được đào thải qua thận, khi suy thận nồng độ ranitidin trong huyết tương gia tăng và kéo dài. Do đó, cần giảm một nửa liều trên các bệnh nhân suy thận. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Mặc dù ranitidin không làm giảm khả năng sinh sản cũng như nguy hại đến thai nhi trên các mô hình thực nghiệm ở chuột cống và thỏ. Tuy nhiên, nên cân nhắc và thận trọng khi sử dụng Dudine trong các trường hợp cần giảm tiết acid dịch vị ở phụ nữ có thai. Ranitidin tiết qua sữa nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được khảo sát đầy đủ.
Chống chỉ định với Ranitidin
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Ranitidin
Ketoconazone, fluconazol, itraconazol. Clarithromycin. Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al, Ca.
Tác dụng phụ của Ranitidin
- Đau đầu, đau cơ, chóng mặt, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nổi ban đỏ, nôn, mệt mỏi, thay đổi men gan thoáng qua. - Hiếm: quá mẫn, chậm nhịp tim, block nhĩ thất.
Quá liều khi dùng Ranitidin
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Trường hợp dùng viên sủi bọt cần quan tâm đến nồng độ natri. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng như sau: Giải quyết co giật: dùng diazepam tĩnh mạch. Giải quyết chậm nhịp tim: tiêm atropin. Giải quyết loạn nhịp thất: tiêm lidocain. Theo dõi, khống chế tác dụng không mong muốn. Nếu cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc khỏi huyết tương.
Đề phòng khi dùng Ranitidin
Phải loại trừ loét ác tính trước khi điều trị. Thận trọng với bệnh nhân Suy thận, phụ nữ có thai và cho con bú.