Distocide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Praziquantel
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 4 viên
Hàm lượng
600mg
Sản xuất
Shin Poong Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Shin Poong Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-6404-02
Chỉ định khi dùng Distocide
Đặc tính :Thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào sán, dẫn đến mất calci nội bào, làm co cứng và liệt hệ cơ của sán nhanh chóng, gây tình trạng không bào mạnh ở nhiều nơi trên da của sán, dẫn đến hiện tượng thực bào ký sinh trùng và cuối cùng làm chết ký sinh trùng. Thuốc có tác dụng ở giai đoạn sán trưởng thành và giai đoạn ấu trùng.Chỉ định : Sán máng, sán lá gan nhỏ, sán phổi Paragonimus, sán Opisthorchis, các loại sán lá khác, sán dây, ấu trùng ở não.
Cách dùng Distocide
-    Sán máng: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 60 mg/kg, chia 3 lần với khoảng cách 4 - 6 giờ trong cùng ngày (liều có thể là 40 mg/kg, chia 2 lần, ở một số người bệnh).-    Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis và Opisthorchis viverrini: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em là 75 mg/kg/ngày chia 3 lần (có thể 40 - 50 mg/kg/ngày, uống 1 lần).-    Sán lá khác (Fasciolopsis buski, Heterophyes heterophyes, Metagonimus yokogawai): 75 mg/kg /ngày, chia 3 lần, cho cả người lớn và trẻ em.-    Nanophyetus salmincola: 60 mg/kg/ngày, chia 3 lần trong ngày cho cả người lớn và trẻ em.-    Fasciola hepatica: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 5 - 8 ngày.-    Paragonimus westermani: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 1 - 2 ngày, cho cả người lớn và trẻ em.-    P. uterobilateralis: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 2 ngày.-    Sán dây: Giai đoạn trưởng thành và ở trong ruột; sán cá, sán bò, sán chó, sán lợn: 5 - 10 mg/kg, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em.-    Sán Hymenolepis nana: 25 mg/kg/lần, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em.-    Giai đoạn ấu trùng và ở trong mô: Ðiều trị giai đoạn ấu trùng của sán lợn: 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, dùng 15 ngày.-    Ðối với bệnh ấu trùng sán lợn ở não: 50 mg/kg/ngày, chia đều 3 lần, trong 14 đến 15 ngày (có thể lên đến 21 ngày đối với một số ít người bệnh).Lưu ý:-    Nên uống thuốc trong bữa ăn. Có thể bẻ thuốc làm 2 hoặc 4 để dùng cho từng người bệnh.Ðể giảm nguy cơ gây tác dụng có hại trên hệ thần kinh có thể dùng phối hợp praziquantel với dexamethazon 6 – 24 mg/ngày hoặc prednisolon 30 – 60 mg/ngày ở những người bệnh mắc ấu trùng sán lợn ở não.
Đề phòng khi dùng Distocide
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
- Thông tin chi tiết vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Tránh xa tầm tay trẻ em.
- Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Praziquantel

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Praziquantel
Dược lực của Praziquantel
Praziquantel là thuốc trị trị sán.
Praziquantel là dẫn xuất pyrazino-isoquinolein. Thuốc praziquantel được sán hấp thu nhanh, tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, dẫn tới mất calci nội bào, làm co cứng và liệt hệ cơ của sán nhanh chóng; đồng thời da của sán trưởng thành xuất hiện các mụn nước rồi sau đó bị vỡ tung và phân hủy.
Dược động học của Praziquantel
- Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi uống trên 80%. Thuốc đạt nồng độ tối đa sau 1-3 giờ.
- Phân bố: Praziquantel liên kết với protein huyết tương 80-85%. Thuốc được hấp thu nhanh và toàn bộ cơ thể sán. Thuốc xâm nhập được vào dịch não tuỷ và sữa mẹ.
- Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá qua gan.
- Thải trừ: Bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hoá. Thời gian bán thải của chất mẹ là 1-1,5 giờ và chất chuyển hoá là 4 giờ.
Tác dụng của Praziquantel
Praziquantel có hoạt phổ chống sán rộng, bao gồm các loại sán lá, sán máng và sán dây. Thuốc có tác dụng trên cả ấu trùng và sán trưởng thành.
Cơ chế tác dụng của Praziquantel: thuốc có tác dụng làm tăng tính thấm của màng tế bào ở sán dẫn đến mất Ca++ nội bào, làm co cứng và liệt cơ. Ngoài ra thuốc còn tạo ra các không bào trên da sán sau đó vỡ ra phân huỷ làm sán bị tiêu diệt.
Chỉ định khi dùng Praziquantel
Sán máng ký sinh ở gan hay phổi do các loài Schistosoma Haematobium, S. japonicum, S. mansoni và S. Mekongi.
Cách dùng Praziquantel
Tùy theo loài sán máng ký sinh: dùng liều 20-40mg/kg thể trọng chia 1-3 lần uống trong ngày sau bữa ăn, mỗi lần cách nhau 4-6 giờ.
Cụ thể như sau: trị sán máng ở gan dùng liều 25mg/kg/ngày. Trị sán máng ở phổi, cũng dùng liều như trên nhưng phải dùng 2 ngày liền. Còn dùng là thuốc đặc hiệu trị bệnh ấu trùng sán lợn lạc chỗ ở hệ thần kinh (neuro-cysticercose) với liều 50mg/kg/ngày. Dùng 2 đợt, mỗi đợt 7 ngày và cách nhau 15 ngày. Và dùng liều độc nhất để tẩy sán bò (Taenia saginata) 10mg/kg, tẩy Diphyllobothrium latum: 25mg/kg, tác dụng tương tự như niclosamid. Tẩy Hymenolepisnana: 20-25mg/kg (tác dụng mạnh hơn niclosamid).
Thận trọng khi dùng Praziquantel
Phụ nữ đang nuôi con bú có thể dùng thuốc nhưng phải nghỉ cho bú trong ngày uống thuốc và sau đó 72 giờ nữa.
Dung nạp thuốc thường tốt, có thể gây ra vài tác dụng phụ nhẹ và chóng hết như:chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, đau bụng.
Chống chỉ định với Praziquantel
Phụ nữ có thai (3 tháng đầu). Quá mẫn cảm với thuốc.
Tương tác thuốc của Praziquantel
Triamcinolone dùng cùng với Praziquantel có thể làm giảm nồng độ của praziquantel trong huyết tương.
Praziquantel đã được báo làm tăng nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của albendazole.
Tác dụng phụ của Praziquantel
Thường gặp là khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi. Các phản ứng chủ yếu do độc tố của sán tiết ra khi chết là buồn nôn, nôn, kích thích màng não, nhức đầu, động kinh.
Để giảm các tác dụng không mong muốn, đặc biệt với thần kinh nên phối hợp với dexamethason hoặc prednisolon.