Làm giảm áp lực nội nhãn cầu (IOP) ở những bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực nhãn cầu, không đáp ứng đầy đủ với thuốc chẹn beta giao cảm hoặc đồng đẳng prostaglandin dùng tại chỗ.Dược lựcCơ chế tác dụng:- DuoTrav gồm 2 thành phần hoạt tính: travoprost và timolol maleate. Hai thành phần này làm giảm áp lực nội nhãn theo cơ chế tác dụng bổ sung và kết hợp dẫn tới giảm áp lực nội nhãn hiệu quả hơn so với từng thành phần riêng biệt.Travoprost là một đồng đẳng prostaglandin F2, có tác dụng đồng vận đầy đủ, chọn lọc và có ái lực cao với thụ thể PG FP, làm giảm áp lực nội nhãn nhờ tăng dòng chảy thủy dịch qua con đường bề mặt sàng và màng mạch nho củng mạc. Tác dụng giảm áp lực nội nhãn ở người xuất hiện trong vòng khoảng 2h sau khi dùng và tác dụng tối đa đạt được sau 12h. Tác dụng hạ áp lực nội nhãn đáng kể có thể được duy trì hơn 24h khi dùng liều đơn độc.Timolol là thuốc ức chế giao cảm không chọn lọc không có tác dụng cường giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim và có tác dụng ổn định màng. Các nghiên cứu ghi nhãn áp và đo huỳnh quang gợi ý rằng tác dụng cơ bản liên quan đến giảm sự tạo thành thủy dịch và làm tăng nhẹ dòng chảy.Đặc tính dược lý thứ cấp:Travoprost làm tăng đáng kể dòng máu thần kinh thị giác ở thỏ sau 7 ngày dùng nhỏ mắt (1,4 microgam, một lần mỗi ngày).Tác dụng dược lực học: Tác dụng lâm sàngTrong nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 12 tháng với các bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực nội nhãn với áp lực nội nhãn trung bình trước điều trị 27-30mmHg, tác dụng giảm áp lực nội nhãn trung bình của DuoTrav dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng là 9-12 mmHg, nhiều hơn tới 2mmHg so với travoprost 40mcg/ml, dùng mỗi ngày một lần vào buổi tối; và nhiều hơn 2-3mmHg so với timolol 5mg/ml dùng hai lần mỗi ngày. Sự giảm áp lực nội nhãn trung bình vào buổi sáng (8h sáng, 24h sau liều DuoTrav cuối cùng) đều đáng kể hơn có ý nghĩa thống kê so với travoprost ở tất cả các trường hợp trong nghiên cứu.Trong hai nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 3 tháng trên các bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực nội nhãn với áp lực nội nhãn trung bình trước điều trị từ 23-26mmHg, tác dụng giảm áp lực nội nhãn trung bình của DuoTrav dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng là 7-9mmHg. Mức độ giảm áp lực nội nhãn trung bình này không thua kém, mặc dù con số có thấp hơn so với mức độ giảm thu được khi dùng phối hợp travoprost 40mcg/ml, dùng một lần mỗi ngày vào buổi tối và timolol 5mg/ml dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng.Tiêu chuẩn lựa chọn tương đối đồng nhất giữa các nghiên cứu, loại trừ chỉ tiêu áp lực nội nhãn lúc lấy vào nghiên cứu và có đáp ứng với những trị liệu tăng áp lực nội nhãn trước đó. Những nghiên cứu lâm sàng của DuoTrav bao gồm cả những bệnh nhân không và bệnh nhân có điều trị. Đáp ứng không đầy đủ với đơn trị liệu không phải là một chỉ tiêu lựa chọn.Những dữ liệu hiện có cho thấy dùng thuốc vào buổi tối có một số lợi điểm trong việc hạ áp lực nội nhãn trung bình. Cân nhắc tới sự thuận tiện cho bệnh nhân và khả năng tuân thủ điều trị của họ khi khuyên họ dùng thuốc vào buổi sáng hoặc buổi tối.Dược động họcHấp thuTravoprost và timolol đều hấp thu qua giác mạc. Travoprost là một tiền thuốc, nó được thủy phân ester rất nhanh trong giác mạc thành acid tự do có hoạt tính. Khi sử dụng DuoTrav nhỏ mắt ngày một lần cho người khỏe mạnh (N=15), acid travoprost tự do không định lượng được trong mẫu huyết tương của phần lớn nhóm người này (80%) và không phát hiện được trong bất cứ mẫu nào lấy 1h sau khi dùng thuốc. Khi đo lường được (giới hạn định lượng > 0.01ng/ml), nồng độ dao động từ 0.011 tới 0.020ng/ml. Cmax trung bình của timolol ở trạng thái cân bằng là 0.692ng/ml và Tmax khoảng 1h sau khi dùng DuoTrav một lần mỗi ngày.Phân bốAcid travoprost tự do có thể đo được trong thủy dịch trong vài giờ đầu tiên trên động vật và trong huyết tương người chỉ trong giờ đầu tiên sau khi nhỏ mắt DuoTrav. Timolol có thể đo được trong thủy dịch người sau khi nhỏ mắt timolol và trong huyết tương trong vòng 12 giờ sau khi nhỏ mắt DuoTrav.Chuyển hóaChuyển hóa là con đường thải trừ chính của cả travoprost và acid tự do có hoạt tính. Các con đường chuyển hóa trong cơ thể của chúng tương tự như của các PGF2 nội sinh, đặc trưng bởi sự giáng hóa nối đôi 13-14, oxy hóa của 15-hydroxyl và sự phân tách beta oxy hóa của chuỗi phía trên.Timolol được chuyển hoá theo 2 con đường. Một con đường tạo ra chuỗi ethanolamine trên vòng thiadiazole và con đường còn lại tạo ra chuỗi bên ethanolic trên morpholine nitrogen và một chuỗi bên thứ hai tương tự với nhóm carbonyl gắn với nitrogen. Thời gian bán thải huyết tương của timolol sau khi nhỏ mắt DuoTrav là 4h.Thải trừAcid tự do travoprost và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận. Ít hơn 2% của liều nhỏ mắt travoprost được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng acid tự do. Timolol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 20% liều timolol được thải trừ ra nước tiểu dưới dạng không đổi và phần còn lại thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.
Cách dùng Duotrav
Người trưởng thành, kể cả người già: Nhỏ 1 giọt DuoTrav vào túi kết mạc của mắt cần điều trị mỗi ngày một lần, vào buổi sáng hoặc buổi tối.Nên nhỏ thuốc vào một giờ nhất định trong ngày. Cần bịt mũi lại hoặc nhẹ nhàng khép mi mắt sau khi nhỏ thuốc. Điều này giúp giảm hấp thu thuốc dùng theo đường nhỏ mắt vào tuần hoàn và sẽ giảm tác dụng không mong muốn toàn thân của thuốc. Nếu dùng đồng thời DuoTrav với một thuốc mắt khác, các thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Nếu quên không nhỏ thuốc, cần tiếp tục liệu trình điều trị như kế hoạch. Không được nhỏ vào mỗi mắt bị bệnh quá 1 giọt mỗi ngày. Khi bắt đầu sử dụng DuoTrav thay thế cho một thuốc mắt điều trị glôcôm khác, cần ngừng thuốc đó và bắt đầu sử dụng DuoTrav vào ngày tiếp theo.Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của DuoTrav ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định. Thuốc không khuyến cáo dùng cho đối tượng bệnh nhân này cho tới khi có những dữ liệu đầy đủ hơn.Bệnh nhân suy gan, thận: Chưa có nghiên cứu nào với DuoTrav hay dung dịch nhỏ mắt timolol 5mg/ml được tiến hành trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Travoprost đã được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến nặng và trên bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến nặng (độ thanh thải creatinin giảm tới 14ml/phút). Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều cho các bệnh nhân này.Bệnh nhân cần tháo bỏ lớp dính bảo vệ ở đầu lọ thuốc ngay trước khi sử dụng. Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc bên trong, không để đầu nhỏ thuốc chạm vào mi mắt, các vùng xung quanh mắt cũng như các bề mặt khác.
Chống chỉ định với Duotrav
- Quá mẫn với travopost, timolol hay bất cứ thành phần nào của thuốc. - Hen phế quản, tiền sử hen phế quản hoặc bị bệnh tắc nghẽn đường thở mạn tính nghiêm trọng. - Chậm nhịp xoang, block nhĩ thất độ 2 và 3, suy tim có triệu chứng, shock do tim. - Viêm mũi dị ứng nặng và đáp ứng phế quản quá mức, loạn dưỡng giác mạc, quá mẫn với các thuốc chẹn beta khác.
Tương tác thuốc của Duotrav
Chưa có nghiên cứu đánh giá tương tác nào được tiến hành. Có nguy cơ tăng cường tác dụng gây hạhuyết áp và/hoặc làm chậm nhịp đáng kể khi thuốc nhỏ mắt chứa timolol được dùng đồng thời với thuốc chẹn kênh calci, guanethidine hay chẹn beta đường uống, thuốc chống loạn nhịp, glycoside trợ tim hay thuốc cường phó giao cảm. Phản ứng tăng huyết áp khi ngừng dùng clonidine có thể bị trầm trọng hơn khi dùng cùng thuốc chẹn beta. Thuốc chẹn beta có thể làm tăng thêm tác dụng hạ đường huyết của các thuốc chống đái tháo đường. Thuốc chẹn beta có thể che lấp dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết.
Tác dụng phụ của Duotrav
Các tác dụng không mong muốn cho là có liên quan điều trị sau đây được phân loại như sau: rất hay gặp (> 1/10), hay gặp (> 1/100 tới 1/1000 tới 1/10,000 đến Tâm thần: hay gặp: sợ hãi. Thần kinh trung ương: hay gặp: chóng mặt, đau đầu. Mắt: rất hay gặp: kích ứng mắt, sung huyết mắt; hay gặp: viêm giác mạc đốm, vùng đỏ tổn thương ở tiền phòng, tế bào tiền phòng, đau mắt, sưng mắt, chảy máu kết mạc, đổi màu giác mạc, cảm giác khó chịu ở mắt, cảm giác khác lạ trong mắt, giảm thị lực, rối loạn thị giác, nhìn mờ, khô mắt, ngứa mắt, viêm kết mạc dị ứng, tăng chảy nước mắt, kích ứng mi mắt, ban ở mi mắt, viêm da mi mắt, mỏi mắt, tăng phát triển lông mi; ít gặp: đau mi mắt, dị ứng mắt, phù kết mạc, viêm mi mắt, phù mi mắt, ngứa mi mắt. Mạch: hay gặp: nhịp tim không đều, tăng huyết áp, giảm nhịp tim, giảm huyết áp. Hô hấp, ngực và trung thất: hay gặp: co thắt phế quản; ít gặp: khó thở, ho, ngứa cổ họng, chảy nhỏ giọt sau mũi. Gan mật: ít gặp: tăng ASAT, ALAT. Da và tổ chức dưới da: hay gặp: mày đay, tăng sắc tố da (xung quanh mắt); ít gặp: viêm da tiếp xúc. Cơ xương, mô liên kết và xương: hay gặp: đau các chi. Thận và tiết niệu: ít gặp: nước tiểu có sắc tố. Toàn thân và tại chỗ dùng: ít gặp: khát. Travoprost: những tác dụng không mong muốn liên quan điều trị được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với dùng đồng thời travoprost và timolol hoặc với travoprost đơn độc, các tác dụng được báo cáo hậu marketing với travoprost mà không được báo cáo với DuoTrav bao gồm: (các tác dụng được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần trong mỗi nhóm) Mắt: phù vết, viêm màng mạch nho, viêm mống mắt, bệnh kết mạc, viêm kết mạc, nang kết mạc, vảy rìa mi mắt, tăng sắc tố mống mắt. Hô hấp, ngực và trung thất: hen. Da và các tổ chức dưới da: tróc vảy da. Timolol: những tác dụng không mong muốn liên quan điều trị được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với dùng đồng thời travoprost và timolol hoặc với timolol đơn độc, các tác dụng được báo cáo hậu marketing với timolol mà không được báo cáo với DuoTrav bao gồm: (các tác dụng được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần trong mỗi nhóm) Chuyển hoá và dinh dưỡng: giảm đường huyết. Tâm thần: trầm cảm. Hệ thần kinh: tai biến mạch não, thiếu máu não, hôn mê, nhược cơ năng, dị cảm. Mắt: bệnh giác mạc, chứng song thị, viêm kết mạc, sa mi mắt. Tim: đau tim, loạn nhịp, suy tim, nghẽn nhĩ thất, hồi hộp. Hô hấp, ngực và trung thất: suy hô hấp, nghẹt mũi. Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn. Da và các tổ chức dưới da: ban, rụng tóc. Toàn thân và tại chỗ dùng: đau ngực, suy nhược.
Đề phòng khi dùng Duotrav
Tác dụng toàn thân: Giống như các thuốc nhỏ mắt khác, travoprost và timolol đều hấp thu toàn thân. Do trong thành phần có một thuốc chẹn beta giao cảm là timolol, những tác dụng bất lợi trên tim mạch và hô hấp tương tự như khi dùng các thuốc chẹn beta đường toàn thân có thể xảy ra. Bệnh nhân bị suy tim cần được kiểm soát đầy đủ trước khi bắt đầu điều trị với timolol. Những bệnh nhân có tiền sử suy tim nặng cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu suy tim và nhịp tim. Các phản ứng trên tim và đường hô hấp, kể cả tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân hen và hiếm gặp hơn, tử vong do suy tim đã được báo cáo sau khi dùng timolol maleate. Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có thể giảm đường huyết tự phát hoặc bệnh nhân đái tháo đường (đặc biệt là những bệnh nhân đái tháo đường không ổn định) vì thuốc chẹn beta có thể làm che lấp các dấu hiệu của hạ đường huyết cấp tính. Chúng cũng che lấp các dấu hiệu của cường giáp và làm xấu đi tình trạng của các bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal, gây ra các rối loạn mạch ngoại vi hoặc trung tâm nghiêm trọng và hạ huyết áp. Phản ứng phản vệ: Trong quá trình sử dụng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng đặc ứng hoặc có tiền sử phản ứng phản vệ nghiêm trọng với các kháng nguyên khác nhau có thể không đáp ứng với liều adrenalin thông thường được sử dụng để cấp cứu phản ứng phản vệ. Điều trị đồng thời Timolol có thể tương tác với các thuốc khác dùng đồng thời. Tác dụng trên áp lực nội nhãn hay những tác dụng toàn thân đã biết của các thuốc chẹn beta có thể trầm trọng hơn khi DuoTrav được sử dụng cho bệnh nhân đang sử dụng một thuốc chẹn beta đường uống. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời 2 thuốc chẹn beta tác dụng tại chỗ hay 2 thuốc prostaglandin tác dụng tại chỗ. Tác dụng trên mắt: Travoprost có thể dần dần làm thay đổi màu mắt do làm tăng số lượng các melanosom (hạt sắc tố) trong các tế bào sắc tố. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được thông báo khả năng có thể bị thay đổi màu mắt vĩnh viễn. Nếu chỉ điều trị cho một mắt có thể dẫn tới hai mắt có màu không giống nhau vĩnh viễn. Tác dụng lâu dài trên các tế bào sắc tố và hậu quả của nó hiện chưa được biết rõ. Sự thay đổi màu của mống mắt xảy ra rất chậm và có thể không gây chú ý trong nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Thay đổi màu mắt xảy ra đặc biệt rõ ở những bệnh nhân có màu mống mắt pha trộn ví dụ như xanh lam-nâu, xám-nâu, vàng- nâu và xanh lá-nâu; tuy nhiên cũng gặp ở bệnh nhân mắt nâu. Điển hình, sắc tố nâu xung quanh đồng tử sẽ lan dần đồng tâm ra phía ngoài của mắt có dùng thuốc, nhưng toàn bộ hoặc một số phần của mống mắt sẽ trở nên nâu hơn. Sau khi ngừng thuốc, không thấy tăng thêm sắc tố nâu ở mống mắt nữa. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, đã có báo cáo là da mi mắt và vùng quanh hốc mắt trở nên sẫm màu hơn khi sử dụng travoprost. Travoprost có thể dần dần làm thay đổi lông mi ở mắt dùng thuốc; sự thay đổi này đã quan sát thấy ở khoảng một nửa số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm: tăng độ dài, dày hơn, sẫm màu hơn và/hoặc tăng số lượng lông mi. Cơ chế và hậu quả lâu dài của việc thay đổi lông mi hiện chưa được biết. Travoprost làm rãnh mí mắt to thêm trong các nghiên cứu trên khỉ. Tuy nhiên không gặp tác dụng này trong các thử nghiệm trên người và tác dụng này được cho là đặc trưng ở từng loài. Không có kinh nghiệm sử dụng DuoTrav trong các trường hợp mắt bị viêm; hay các trường hợp mạch tân sinh, glôcôm góc khép, góc hẹp hoặc bẩm sinh và chỉ có rất ít kinh nghiệm trong bệnh mắt do tuyến giáp, glôcôm góc mở ở những bệnh nhân dùng thể thủy tinh giả; trong glôcôm sắc tố hay giả tróc vảy. Thận trọng khi sử dụng DuoTrav cho bệnh nhân không có thể thủy tinh, bệnh nhân dùng thể thủy tinh giả có rạch ở bao thể thủy tinh phía sau hoặc buồng thể thủy tinh phía trước; hoặc ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phù nổi ban dạng bọng. Ở bệnh nhân được biết có yếu tố nguy cơ gây viêm mống mắt/viêm màng mạch nho, phải cần sử dụng DuoTrav hết sức cẩn trọng. DuoTrav có chứa benzalkonium chloride, chất này có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Bệnh nhân cần được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi nhỏ DuoTrav và đợi 15 phút sau khi nhỏ xong mới đeo kính lại. DuoTrav có chứa polyoxyethylene hydrogenated castor oil, có thể gây phản ứng với da. Thận trọng lúc dùng Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc: Giống như bất cứ một thuốc nhỏ mắt nào khác, nhìn mờ và các rối loạn thị giác tạm thời khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ thuốc mắt, bệnh nhân cần phải chờ cho tới khi nhìn lại được rõ ràng mới được lái xe hoặc điều khiển máy móc. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Phụ nữ có khả năng mang thai/tránh thai: DuoTrav không được sử dụng ở những phụ nữ có thể mang thai trừ khi đã áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ mang thai: Không có đủ dữ liệu về sử dụng travoprost trong thuốc nhỏ mắt cho các phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật với Travoprost đã cho thấy có độc tính với khả năng sinh sản. Nguy cơ trên người chưa được biết. Các nghiên cứu dịch tễ học có kiểm soát tốt với việc sử dụng thuốc chẹn beta đường toàn thân cho thấy không có tác dụng sinh quái thai, tuy nhiên một số tác dụng dược lý như chậm nhịp tim đã được quan sát thấy trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Dữ liệu từ một số lượng ít phụ nữ mang thai sử dụng thuốc nhỏ mắt timolol cho thấy timolol không có tác dụng bất lợi trên phụ nữ mang thai hay trên sức khoẻ của thai nhi/trẻ sơ sinh, nhưng chậm nhịp tim và loạn nhịp tim của thai nhi của một bà mẹ mang thai dùng timolol nhỏ mắt đã được báo cáo. Hiện tại, chưa có thêm các số liệu dịch tễ nào khác. DuoTrav không được sử dụng cho phụ nữ mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Phụ nữ cho con bú: Không biết liệu Travoprost trong thuốc nhỏ mắt có bài tiết qua sữa hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Travoprost và chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa. Timolol được bài tiết vào sữa. Tuy nhiên, ở liều điều trị của timolol trong thuốc nhỏ mắt, lượng timolol vào trẻ bú mẹ tính được rất thấp, không gây ra tác dụng ức chế beta trên lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng DuoTrav cho phụ nữ đang cho con bú.
Dùng Duotrav theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Travoprost
Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Travoprost
Dược động học của Travoprost
Travoprost làm tăng đáng kể lưu lượng máu của thận thần kinh ở thỏ sau 7 ngày điều trị mắt tại chỗ (1,4 microgam, một lần mỗi ngày). Thuốc được bảo quản bởi polyquaternium-1 ít gây ra độc tính trên bề mặt mắt so với các thuốc nhỏ mắt được bảo quản với benzalkonium chloride (thử nghiệm được tiến hành trên các tế bào giác mạc của người nuôi và sau khi dùng mắt ở thỏ).
Tác dụng của Travoprost
Travoprost, một prostaglandin F2α tương tự, là một chất chủ vận đầy đủ tính chọn lọc cao trong đó có một ái lực cao với các thụ thể prostaglandin FP, và làm giảm áp lực nội nhãn bằng cách tăng dòng chảy của thủy dịch qua lưới sợi mô liên kết và lộ trình thoát thể dịch nước dư. Giảm áp lực nội nhãn trong người bắt đầu khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc và hiệu quả tối đa đạt được sau 12 giờ. Một liều duy nhất thuốc Travatan có thể làm giảm đáng kể áp lực nội nhãn trong thời gian vượt quá 24 giờ.
Chỉ định khi dùng Travoprost
Sử dụng cho các bệnh nhân glaucoma góc mở có nhãn áp cao.
Cách dùng Travoprost
Nhỏ thuốc vào mắt bị bệnh: 1 giọt/ lần, vào buổi tối.Không nên nhỏ thuốc vượt quá mỗi ngày 1 lần.Liều dùng của trẻ em chưa được xác định rõ ràng. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu định dùng thuốc này cho trẻ.Nên dùng thuốc vào buổi tối. Nếu sử dụng hơn 1 loại thuốc thì nên nhỏ mắt cách nhau ít nhất
Thận trọng khi dùng Travoprost
Nên thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ khi bị: - Viêm giác mạc; - Viêm mống mắt/viêm màng bồ đào; - Phù hoàng điểm; - Người mang kính áp tròng.
Tương tác thuốc của Travoprost
• Bimatoprost • Latisse (Bimatoprost)
Tác dụng phụ của Travoprost
- Sung huyết kết mạc; - Giảm thị lực; - Mắt khó chịu, cảm giác đau và ngứa;
- Viêm bờ mi; - Đục thủy tinh thể; - Viêm kết mạc, khô mắt, đỏ mắt, mất màu mống mắt; - Viêm giác mạc, có vẩy bờ mi, sợ ánh sáng, sung huyết dưới kết mạc, chảy nước mắt.
- Những tác dụng phụ đối với toàn thân được thông báo với tỉ lệ khoảng 1-5% bao gồm: chấn thương, đau ngực, lo lắng, viêm khớp, đau lưng, chậm nhịp tim, viêm phế quản, hội chứng cảm lạnh, trầm cảm, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, tăng cholesterol, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhiễm khuẩn, đau, rối loạn tuyến tiền liệt, viêm xoang, tiểu không kiểm soát và viêm đường niệu.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của thuốc Travatan, không phải ai cũng có biểu hiện các triệu chứng như trên. Bạn nên thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ khi gặp phải các triệu chứng bất thường.
Dùng Travoprost theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Timolol
Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Timolol maleate
Dược lực của Timolol
Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp, người ta thấy rằng những thuốc này làm giảm sản xuất thủy dịch. Ngoài ra, còn có sự tăng nhẹ lưu lượng ra của thủy dịch. Timotol không có tác dụng kích thích beta, không có tác dụng ổn định màng và không gây tê. Khác với các thuốc co đồng tử, timolol ít hoặc không có tác dụng điều tiết co giãn đồng tử. Tác dụng hạ nhãn áp của timolol thường nhanh, xuất hiện khoảng 20 phút sau khi tra thuốc vào mắt và đạt tối đa trong vòng 1 - 2 giờ. Tra một lần dung dịch timolol 0,25% hoặc 0,5% thì tác dụng còn duy trì được khoảng 24 giờ. Timolol maleate có tác dụng hạ nhãn áp trong bệnh glaucom hay các tình trạng tăng nhãn áp khác.
Dược động học của Timolol
Hấp thu toàn thân: nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi nhỏ mắt chưa được ghi nhận.
Tác dụng của Timolol
Timolol maleate có tác dụng nhanh, thường bắt đầu 20 phút sau khi nhỏ. Tác dụng tối đa vào khoảng 1 đến 2 giờ và hiệu quả hạ nhãn áp đáng kể kéo dài trong 24 giờ. Ðặc tính dược lý của hoạt chất chính timolol maleate bao gồm: - Ức chế thụ thể b không chọn lọc. - Không có hoạt tính giao cảm nội tại. - Không có tác động vô cảm tại chỗ (ổn định màng). Không giống các thuốc co đồng tử, Timolol maleate không ảnh hưởng đến kích thước đồng tử hay sự điều tiết. Không có co quắp điều tiết và thị lực không thay đổi. Giống như các thuốc điều trị glaucoma khác, đáp ứng với timolol sẽ giảm khi điều trị lâu dài ở một số bệnh nhân.
Chỉ định khi dùng Timolol
Tăng nhãn áp-Glaucoma góc mở mạn tính-Glaucoma ở người đã lấy thủy tinh thể
Cách dùng Timolol
Nhỏ mắt 1 giọt x 2 lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể điều trị đồng thời với: Thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma loại giống giao cảm (sympathomimetic) hay loại giống phó giao cảm (parasympathomimetic), hay thuốc ức chế men carbonic anhydrase dùng đường toàn thân, để đạt được hiệu quả tốt hơn.Ở một số bệnh nhân, vì hiệu quả hạ nhãn áp của Timolol maleate chỉ ổn định sau vài tuần điều trị, nên cần đánh giá nhãn áp vào khoảng tuần thứ 4. Nếu nhãn áp được duy trì ở mức chấp nhận được, có thể giảm liều xuống và nhỏ mắt mỗi ngày một lần. Thay thế một phương pháp điều trị trước đó:- Khi Timolol maleate được dùng để thay thế một thuốc nhỏ mắt loại ức chế b khác, ngưng thuốc cũ vào cuối ngày điều trị. Ngày tiếp theo dùng Timolol maleate 0,25% nhỏ mắt 1 giọt x 2 ần/ngày. Nếu cần dùng liều cao hơn thì thay bằng Timolol maleate 0,50% nhỏ mắt 1 giọt x 2lần/ngày. - Khi Timolol maleate được dùng để thay thế một thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma không phải loại ức chế b, tiếp tục dùng thuốc cũ thêm một ngày trong khi dùng thêm Timolol maleate 0,25% 1 giọt x 2 lần/ngày. Vào ngày tiếp theo ngưng thuốc cũ và chỉ dùng Timolol maleate 0,25%. Nếu cần dùng liều cao hơn thì thay bằng Timolol maleate 0,50% nhỏ mắt 1 giọt x 2lần/ngày. - Khi Timolol maleate được dùng để thay thế nhiều thuốc điều trị glaucoma đang dùng đồng thời, cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể. Thầy thuốc sẽ quyết định ngưng một hay tất cả các loại thuốc đã dùng điều trị glaucoma trước đó. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc co đồng tử chuyển sang dùng Timolol maleate, cần khám lại khúc xạ cho bệnh nhân khi thuốc co đồng tử hết tác dụng. Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn điều trị, và nhãn áp cần được kiểm soát đặc biệt vào giai đoạn đầu của điều trị. Cách dùng (gồm các bước như sau)1. Nếu dùng cả thuốc tra mắt khác, phải dùng thuốc này ít nhất 10 phút trước khi dùng timolol.2. Rửa tay sạch trước mỗi lần dùng.3. Lộn ngược và lắc lọ thuốc còn đậy kín một lần trước mỗi lần dùng, không cần lắc nhiều lần.4. Thận trọng tháo nắp lọ thuốc để đầu nhỏ thuốc không chạm vào bất cứ thứ gì. Ðể nắp vào chỗ khô sạch.5. Giữ lọ thuốc giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ. Dùng ngón trỏ của tay kia kéo mi mắt dưới xuống để tạo thành một túi cho giọt thuốc. Ngửa đầu ra phía sau.6. Ðưa đầu nhỏ thuốc vào gần mắt và nhẹ nhàng bóp lọ thuốc chảy ra một giọt vào mắt. Nếu phải dùng cho cả mắt kia, cần lặp lại các bước 5 - 6.7. Ðậy nắp lại. Ðể lọ thuốc ở nhiệt độ trong phòng theo vị trí thẳng đứng vào chỗ sạch.8. Ðầu lọ thuốc đã được chế tạo để mỗi lần rơi ra một giọt đủ lượng; do đó, không làm rộng thêm đầu lỗ. Không dùng thuốc quá lượng quy định.9. Không rửa đầu lọ bằng nước xà phòng hoặc bất cứ chất giặt tẩy nào khác.
Thận trọng khi dùng Timolol
Giống như các thuốc nhỏ mắt khác, Timolol maleate có thể hấp thu vào tuần hoàn chung và tác động giống như một thuốc ức chế b đường toàn thân.Cần phải điều trị suy tim trước khi dùng Timolol maleate. Ðối với bệnh nhân có bệnh tim nặng trước đó hay bệnh nhân lớn tuổi, cần theo dõi nhịp tim và dấu hiệu suy tim. Sau khi nhỏ timolol maleate, đã xảy ra trường hợp phản ứng tim và hô hấp nặng như tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản và một số trường hợp hiếm tử vong do suy tim. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế b đường uống khi dùng Timolol maleate cần theo dõi tác dụng cộng thêm đối với nhãn áp cũng như đối với các tác dụng toàn thân của thuốc ức chế b. Bệnh nhân tiểu đường cần thận trọng khi dùng thuốc ức chế b ở bệnh nhân hạ đường huyết vô căn, hoặc bệnh nhân tiểu đường (đặc biệt tiểu đường không ổn định) đang dùng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết uống. Thuốc ức chế b có thể che lấp triệu chứng và dấu hiệu của cơn hạ đường huyết cấp tính. Mặc dù Timolol maleate được dung nạp tốt ở bệnh nhân glaucoma mang kính tiếp xúc cũng như ở bệnh nhân đã lấy thủy tinh thể, không nên mang kính tiếp xúc do những nguy cơ sau đây: - Giảm tiết nước mắt do thuốc ức chế b. - Hấp thu vào kính tiếp xúc một số thành phần của thuốc (benzalkonium chlorure). - Viêm giác mạc trong khi mang kính tiếp xúc do benzalkonium chlorure. Ðối với trẻ em: Chưa có thử nghiệm trên trẻ em. Không nên dùng thuốc cho trẻ thiếu tháng và trẻ sơ sinh. LÚC CÓ THAI Chưa có thử nghiệm dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. LÚC NUÔI CON BÚ Thuốc ức chế b được tiết vào sữa mẹ. Nguy cơ hạ đường huyết và chậm nhịp tim ở trẻ bú mẹ chưa được thống kê đánh giá. Không nên cho trẻ bú mẹ khi mẹ đang điều trị.
Chống chỉ định với Timolol
Tuyệt đối: - Hen phế quản, co thắt phế quản, có tiền sử hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng. - Suy tim sung huyết không kiểm soát được, sốc do tim. - Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ cao (chưa đặt máy tạo nhịp). - Hiện tượng Raynaud. - Nhịp tim chậm - Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc. Tương đối: - Phối hợp với Amiodaron.
Tương tác thuốc của Timolol
Các thuốc ức chế b, thuốc ức chế canxi, thuốc giải phóng catecholamine, khi dùng phối hợp với Timolol maleate sẽ cho ra tác dụng cộng thêm. Cần theo dõi mắt khi điều trị đồng thời với thuốc nhỏ mắt có chứa adrenaline (có thể gây dãn đồng tử).
Tác dụng phụ của Timolol
Dung dịch nhỏ mắt Timolol maleate nói chung dung nạp rất tốt. Thử nghiệm lâm sàng với timolol maleate cho thấy chủ yếu có các phản ứng phụ sau: Ở mắt: có thể gây kích ứng mắt, viêm kết mạc, viêm mí mắt, viêm giác mạc, giảm cảm giác giác mạc, thay đổi khúc xạ (do ngưng điều trị với thuốc co đồng tử ở một số trường hợp), song thị và sụp mi. Ở hệ tuần hoàn: nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, ngất, bloc tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu não, suy tim sung huyết, trống ngực, ngừng tim. Ở hệ hô hấp: co thắt phế quản (xảy ra chủ yếu ở người có bệnh co thắt phế quản trước đó), suy hô hấp, khó thở. Toàn thân: nhức đầu, suy nhược, buồn nôn, chóng mặt, trầm cảm, mệt mỏi. Da: phản ứng dị ứng, bao gồm nổi mảng đỏ hay mề đay khu trú hay toàn thân đã được ghi nhận.
Đề phòng khi dùng Timolol
Phụ nữ có thai & cho con bú.
Bảo quản Timolol
Chỉ nên dùng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi đã mở nắp.Giữ thuốc ở nhiệt độ phòng (15-25 độ C). Nếu chưa mở nắp, lọ thuốc nhỏ mắt Timolol maleate có thể được dùng cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp thuốc.