Dupasyn

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Spiramycin, Metronidazole
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-3486-07
Chỉ định khi dùng Dupasyn
Nhiễm trùng răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm...
Phòng nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.
Cách dùng Dupasyn
- Người lớn: 4 - 6 viên/ngày, chia 2 - 3 lần. - Trẻ 10 - 15 tuổi: 1 viên x 3 lần/ngày. - Trẻ 5 - 10 tuổi: 1 viên x 2 lần/ngày.Quá liều:–      Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên.–      Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chống chỉ định với Dupasyn
Mẫn cảm với Metronidazol, dẫn xuất Imidazol hoặc Acetyl Spiramycin
Phụ nữ đang cho con bú
Tương tác thuốc của Dupasyn
– Thuốc có chứa Acetyl Spiramycin nên không dùng đồng thời với thuốc uống ngừa thai vì làm mất tác dụng của thuốc tránh thai.
– Thuốc có chứa Metronidazol:
+ Khi dùng đồng thời với Disulfiram gây tác dụng độc với thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
+ Làm tăng độc tính của các thuốc chống đông dùng đường uống (như warfarin) và tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan. Khi dùng phối hợp phải kiểm tra thường xuyên hàm lượng Prothrombin, điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông.
+ Làm tăng tác dụng của vecuronium (thuốc giãn cơ) khi dùng cùng.
+ Khi dùng đồng thời với Lithi làm tăng nồng độ Lithi trong máu, gây độc.
+ Làm tăng độc tính của fluorouracil do làm giảm sự thanh thải.
+ Khi dùng phối hợp với rượu gây hiệu ứng Antabuse (nóng, đổ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Tác dụng phụ của Dupasyn
- Rối loạn tiêu hóa. Nổi mề đay. Vị kim loại trong miệng, viêm lưỡi, viêm miệng, giảm bạch cầu vừa phải.
- Hiếm: chóng mặt, mất điều hoà vận động, dị cảm.
Đề phòng khi dùng Dupasyn
– Cần thận trọng khi dùng cho người bênh có nghi ngơ loét dạ dầy, viêm ruột hồi hoặc viêm ruột kết mạn.
– Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi hoặc người chuyển vận ruột chậm.
– Không uống thuốc khi nằm.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Phụ nữ có thai: Ở động vật, thấy metronidazol không gây quái thai và không độc với thai nhi. Nghiên cứu trên nhiều phụ nữ có thai sử dụng Metronidazol trong 3 tháng đầu, không có trường hợp nào gây dị dạng nào. Spiramycin đi qua nhau thai nhưng nồng độ thuốc trong máu nhau thai thấp hơn trong máu người mẹ, Spiramycin không gây tai biến cho người đang mang thai.
– Phụ nữ cho con bú: Spiramycin và Metronidazol đều qua sữa mẹ, tránh sử dụng thuốc trong lúc nuôi con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Spiramycin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Spiramycin
Dược lực của Spiramycin
Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.
Dược động học của Spiramycin
- Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Phân bố: Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3mcg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ. Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60mcg/g; Amygdale: 20-80mcg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110mcg/g; Xương: 5-100mcg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7mcg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Spiramycin không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 10%).
Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang).
Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Ðặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.
- Chuyển hóa: Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất chuyển hóa và vẫn có hoạt tính chưa biết rõ.
- Thải trừ: 10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.
Tác dụng của Spiramycin
Spiramycine có phổ kháng khuẩn rộng hơn và hiệu lực mạnh hơn erythromycin.
Vi khuẩn thường nhạy cảm (MIC ≤ 1mcg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.
Streptococcus, Staphylococcus nhạy cảm với méticilline, Rhodococcus equi, Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Helicobacter pylori, Campylobacter jejuni, Corynebacterium diphteriae, Moraxella, Mycoplasma pneumoniae, Coxiella, Chlamydia trachomatis, Treponema palidum, Borrelia burgdorferi, Leptospira, Propionibacterium acnes, Actinomyces, Eubacterium, Porphyromonas, Mobiluncus, Mycoplasma hominis.
Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: kháng sinh có hoạt tính trung bình in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn MIC: Neisseria gonorrhoeae, Vibrio, Ureaplasma, Legionella pneumophila.
Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỉ lệ đề kháng thụ đắc thay đổi nên độ nhạy cảm của vi khuẩn không thể xác định nếu không thực hiện kháng sinh đồ: Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Campylobacter coli, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens.
Vi khuẩn đề kháng (MIC > 4mcg/ml): hơn 50% chủng đề kháng.
Staphylococcus kháng meticillin, Enterobacteriaceae, Pseudomonas, Acinetobacter, Nocardia, Fusobacterium, Bacteroides fragilis, Haemophilus influenzae và para-influenzae.
Spiramycine có tác dụng in vitro và in vivo trên Toxoplasma gondii.
Chỉ định khi dùng Spiramycin
Các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm họng.
- Viêm xoang cấp.
- Bội nhiễm viêm phế quản cấp.
- Cơn kịch phát viêm phế quản mãn.
- Viêm phổi cộng đồng ở những người:
- không có yếu tố nguy cơ,
- không có dấu hiệu lâm sàng nặng,
- thiếu những yếu tố lâm sàng gợi đến nguyên nhân do pneumocoques.
Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, macrolides được chỉ định trong bất cứ trường hợp bệnh nặng nhẹ hoặc cơ địa nào.
- Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở, chốc lở hóa của bệnh da, chốc loét, nhiễm trùng da-dưới da (đặc biệt viêm quầng).
- Nhiễm trùng miệng.
- Nhiễm trùng sinh dục không do lậu cầu.
- Phòng ngừa viêm màng não do màng não cầu: Trong trường hợp chống chỉ định với rifampicine, mục đích là diệt N. meningitidis ở mũi hầu. Spiramycine không dùng để điều trị viêm màng não do màng não cầu, mà chỉ được chỉ định trong phòng ngừa cho bệnh nhân đã điều trị lành bệnh, trước khi trở lại sinh hoạt trong tập thể và cho người đã tiếp xúc với bệnh nhân trong 10 ngày trước khi nhập viện.
- Phòng ngừa tái phát thấp khớp cấp ở bệnh nhân dị ứng với penicillin.
- Bệnh Toxoplasma ở phụ nữ có thai.
Cách dùng Spiramycin
Người lớn: 2-3 viên 3MUI hoặc 4-6 viên 1,5MUI (tức 6-9MUI) một ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Nhũ nhi và trẻ em: 150.000-300.000UI/kg/ngày, chia làm 2-3 lần
Viên 3MUI không sử dụng cho trẻ em.
Phòng ngừa viêm màng não do não cầu khuẩn:
Người lớn: 3MUI/12 giờ, trong 5 ngày.
Trẻ em: 75.000UI/kg/12 giờ, trong 5 ngày.
Thận trọng khi dùng Spiramycin
Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai: Spiramycin có thể dùng cho phụ nữ có thai mà không gây bất cứ một phản ứng bất lợi nào.
Lúc nuôi con bú: Vì spiramycine qua sữa mẹ, nên khuyên ngưng cho con bú khi đang dùng thuốc.
Chống chỉ định với Spiramycin
Dị ứng với spiramycine.
Tương tác thuốc của Spiramycin
Lưu ý khi phối hợp:
- Levodopa: ức chế sự hấp thu của carbidopa với giảm nồng độ levodopa trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều levodopa.
Tác dụng phụ của Spiramycin
Hiếm: buôn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, biểu hiện dị ứng ngoài da.
Đề phòng khi dùng Spiramycin
Nên ngưng cho con bú khi dùng thuốc.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Metronidazole

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Metronidazole
Dược lực của Metronidazole
Metronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
Dược động học của Metronidazole
- Hấp thu: Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Phân bố:Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
- Chuyển hóa sinh học: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính:
+ Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng 30% so với metronidazole), thời gian bán hủy: 11 giờ.
+ Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.
- Bài tiết: Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.
Tác dụng của Metronidazole
Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Chỉ định khi dùng Metronidazole
- Bệnh do amip. - Bệnh đường niệu-sinh dục do trichomonas. - Viêm âm đạo không đặc hiệu. - Bệnh do Giardia intestinalis. - Ðiều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật. - Ðiều trị dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong các trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao. - Dùng liên tục với đường tiêm truyền để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí.
Cách dùng Metronidazole
Bệnh amip:
Người lớn: 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Trẻ em: 30-40mg/kg/ngày, chia làm 3 lần.
Trong bệnh amip ở gan, ở giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng metronidazole.
Ðiều trị liên tục trong 7 ngày.
Bệnh do trichomonas:
- Ở phụ nữ (viêm âm đạo và niệu đạo do trichomonas): liều duy nhất 2g hoặc điều trị phối hợp trong 10 ngày: 500mg/ngày, chia làm 2 lần, và đặt thêm 1 viên trứng vào buổi tối. Cần điều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh.
- Ở nam giới (viêm niệu đạo do trichomonas): liều duy nhất 2g hoặc 500mg/ngày chia làm 2 lần, uống trong 10 ngày.
Rất hiếm khi cần phải tăng liều đến 750 mg hoặc 1g/ngày.
Bệnh do Giardia intestinalis: điều trị liên tục trong 5 ngày.
- Người lớn: 750mg - 1g/ngày.
- Trẻ em:
+ từ 10 đến 15 tuổi: 500mg/ngày;
+ từ 5 đến 10 tuổi: 375mg/ngày;
+ từ 2 đến 5 tuổi: 250mg/ngày.
Viêm âm đạo không đặc hiệu:
- 500mg, 2lần/ngày, uống trong 7 ngày. Ðiều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục.
- Trong một số trường hợp viêm âm đạo, có thể kết hợp uống và đặt tại chỗ 1 viên trứng/ngày.
Nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí: (điều trị đầu tay hoặc chuyển tiếp)
- Người lớn: 1-1,5g/ngày.
- Trẻ em: 20-30mg/kg/ngày.
Dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật:
Metronidazole được dùng phối hợp với một thuốc có tác động trên vi khuẩn đường ruột.
- Người lớn: 500mg mỗi 8 giờ, bắt đầu dùng thuốc 48 giờ trước khi phẫu thuật, liều cuối cùng 12 giờ sau phẫu thuật.
- Trẻ em: 20 đến 30mg/kg/ngày, cùng phác đồ như người lớn.
Thận trọng khi dùng Metronidazole
Theo dõi công thức bạch cầu khi có tiền sử rối loạn thể tạng máu hay khi điều trị liều cao và/hoặc kéo dài. Trường hợp bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm trùng.
LÚC CÓ THAI
Những nghiên cứu ở động vật cho thấy metronidazole không gây quái thai và không độc đối với phôi thai.
Nghiên cứu trên hàng trăm phụ nữ có thai sử dụng metronidazole trong 3 tháng đầu thai kỳ, không có trường hợp gây dị dạng nào; và nghiên cứu sử dụng sau 3 tháng này không thấy độc đối với phôi. Do đó, metronidazole không chống chỉ định ở phụ nữ có thai trong trường hợp cần thiết.
LÚC NUÔI CON BÚ
Tránh dùng metronidazole khi nuôi con bú bằng sữa mẹ do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
Chống chỉ định với Metronidazole
Quá mẫn cảm với imidazole.
Bệnh nhân động kinh.
Rối loạn đông máu.
Người mang thai 3 tháng đầu, thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc của Metronidazole
Không nên phối hợp:
- Disulfiram: vì có thể gây cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
- Rượu: hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp:
- Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarin: tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm chuyển hóa ở gan). Kiểm tra thường xuyên tỷ lệ prothrombine và theo dõi INR. Ðiều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với metronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Các phối hợp cũng nên lưu ý:
- 5 Fluoro-uracil: làm tăng độc tính của 5 Fluoro-uracil do giảm sự thanh thải.
Xét nghiệm cận lâm sàng:
Metronidazole có thể làm bất động xoắn khuẩn, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
Tác dụng phụ của Metronidazole
Hiếm, tuy nhiên đôi khi cũng được ghi nhận:
Rối loạn nhẹ đường tiêu hóa: buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị kim loại, đau thượng vị, ói mửa, tiêu chảy.
Ngoại lệ:
- Những phản ứng ở da-niêm mạc: nổi mề đay, cơn bừng vận mạch, ngứa, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng;
- Những dấu hiệu thần kinh-tâm thần: nhức đầu. chóng mặt, lẫn, co giật;
- Viêm tụy, hồi phục khi ngưng điều trị.
- Giảm bạch cầu.
- Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, các triệu chứng này luôn luôn giảm rồi hết hẳn khi ngưng điều trị.
Ngoài ra, nước tiểu có thể nhuộm màu nâu đỏ do các sắc tố hình thành do chuyển hóa của thuốc.
Đề phòng khi dùng Metronidazole
Bệnh nhân suy gan, nhiễm nấm Candida, đang dùng corticoid. 6 tháng cuối thai kỳ: hạn chế dùng.