Euca OPC

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Codeine, Eucalyptol, Bromoform, Guaiacol, Phenol
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 7 vỉ x 6 viên nang mềm
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm OPC - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-0255-02
Chỉ định khi dùng Euca OPC
Điều trị các chứng ho khan gây khó chịu.
Dược Lực Học :Codein có tác dụng giảm đau và giảm ho. Trong đó tác dụng giảm ho là do Codein tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não. Codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ .Eucalyptol có tác dụng long đàm, kháng khuẩn.Camphor, Guaiacol có tác dụng long đàm.Dược Động Học :Sau khi uống, nửa đời thải trừ của Codein là 2 -4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện sau 1 – 2 giờ và có thể kéo dài 4 – 6 giờ. Codein chuyển hóa ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết ho75pacid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hóa bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.Camphor bị hydroxyl hóa ở gan, tạo thành chất chuyển hoá hyroxycamphor, chất này liên hợp với glucuronic acid và đào thải qua nước tiểu. Camphor qua được nhau thai
Cách dùng Euca OPC
Uống thuốc trong hoặc sau các bữa ăn.Người lớn: Uống 2 - 3 viên x 2 - 3 lần/ ngày.Trẻ em trên 5 tuổi: uống nửa liều người lớn.Quá liều & xử trí :Quá liều Codein:Triệu chứng: suy hô hấp ( giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne – Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặn hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.Xử trí: phải phục hồi hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định Naloxon ngay bằng đường tim tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Chống chỉ định với Euca OPC
Ho do suyễn, suy hô hấp, bệnh gan.
Trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao, trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amiđan và/hoặc thủ thuật nạo V.A, phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh nhận mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của Euca OPC
Thường nhẹ ở liều điều trị: đau đầu, chóng mặt, khô họng, buồn nôn, nôn, táo bón. bí tiểu, tiểu ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Các phản ứng hiếm gặp như: ngứa, mày đay, sốc phản vệ, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, đau dạ dày, co thắt ống mật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Euca OPC
Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không có hiệu quả. Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (Ví dụ: khó thở hoặc khò khè khi ngủ….).
Thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ em dưới 12 tuổi ( do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế).
Các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thủng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
Dùng thận trọng đối với người suy nhược hoặc mới mổ lồng ngực hoặc mổ bụng.
Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đàm mủ.
Không uống rượu khi dùng thuốc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai :
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Codeine

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Codeine phosphate
Dược lực của Codeine
Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
Dược động học của Codeine
Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
Tác dụng của Codeine
Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng giảm đau và giảm ho. Tuy nhiên codein được hấp thu tốt hơn ở dụng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn so với morphin. Ở liều điều trị, ít gây co thắt mật hơn so với morphin) và ít gây nghiện hơn morphin.
Codein có tác dụng giảm đau trong trường hợp đau nhẹ và vừa (tác dụng giảm đau của codein có thể là do sự biến đổi khoảng 10% liều sử dụng thành morphin). Vì gây táo bón nhiều nếu sử dụng dài ngày, nên dùng codein kết hợp với các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid để tăng tác dụng giảm đau và giảm táo bón.
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Codein gây giảm nhu động ruột vì vậy là một thuốc rất tốt trong điều trị ỉa chảy do bệnh nhân thần kinh đái tháo đường. Không được chỉ đinh khi bị ỉa chảy cấp va ỉa chảy do nhiễm khuẩn.
Chỉ định khi dùng Codeine
Ho khan.
Đau nhẹ và vừa.
Cách dùng Codeine
Đau nhẹ và vừa:
Uống: mỗi lần 30 mg cách 4 giờ nếu cần thiết: liều thông thường dao động từ 15 - 60 mg, tối đa là 240 mg/ngày. Trẻ em 1 - 12 tuổi: 3 mg/kg/ngày, chia thành liều nhỏ (6 liều).
Tiêm bắp: mỗi lần 30 - 60 mg cách 4 giờ nếu cần thiết.
Ho khan: 10 - 20 mg 1 lần, 3 - 4 làn trong ngày (dùng dạng thuốc nước 15 mg/5 ml), không vượt quá 120 mg/ngày. Trẻ em 1 - 5 tuổi dùng mỗi lần 3 mg, 3 - 4 lần/ngày (dùng dạng thuốc nước 5 mg/5ml), không vượt quá 12 mg/ngày, 5 - 12 tuổi dùng mỗi lần 5 - 10 mg, chia 3 - 4 lần trong ngày, không vượt quá 60 mg/ngày.
Thận trọng khi dùng Codeine
Các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thũng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm mủ.
Không dùng cho phụ nữ có thai, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết với phụ nữ thời kỳ cho con bú.
Chống chỉ định với Codeine
Mẫn cảm với codein hoặc các thành phần khác của thuốc.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
Bệnh gan, suy hô hấp.
Tương tác thuốc của Codeine
Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
Codein làm giảm chuyển hoá cyclosporin do ức chế men cytochrom P450.
Không được kết hợp codein với các dung dịch chứa aminophylin, amoni clorid, natri amobarbital, natri pentobarbital, natri phenobarbital, natri methicillin, natri nitrofurantoin, natri clorothiazid, natri bicarbonat, natri iodid, natri thiopental, natri heparin.
Tác dụng phụ của Codeine
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ, buồn nôn, nôn, táo bón, bí đái, đái ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Ít gặp: phản ứng dị ứng như ngứa, mày đay, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Nghiện thuốc: dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240 - 540 mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc và bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Quá liều khi dùng Codeine
Triệu chứng: suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne - Stockes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở , truỵ mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Xử trí: phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Bảo quản Codeine
Thuốc gây nghiện.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín. Bảo quản codein phosphat tiêm tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 40 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Eucalyptol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Camphor, Eucalyptol, Guaiacol
Chỉ định khi dùng Eucalyptol
Sát trùng đường hô hấp, trị ho, hạ sốt.
Cách dùng Eucalyptol
Liều dùng: 1 - 2 viên x 4 - 6 lần/ngày.
Chống chỉ định với Eucalyptol
Mẫn cảm, Trẻ sơ sinh, sỏi thận;
Tác dụng phụ của Eucalyptol
Buồn nôn, ói, cảm giác nóng, kích động nhất là ở trẻ em.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Guaiacol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Guaiacol
Dược lực của Guaiacol
Guaiacol là tiền thân khác nhau flavorants, và vanillin. các dẫn xuất của nó được sử dụng trong y học như một thuốc long đờm, sát trùng...
Guaiacol (guaiacol) là một tinh thể màu trắng hoặc tinh thể màu vàng nhạt hoặc không màu đến màu vàng nhạt, chất lỏng dạng dầu rõ ràng, với một mùi thơm đặc biệt, chung ortho hydroxy anisol, glycerol ether, guaiacol glycerylete, o-hydroxy glycerylete...

Tác dụng của Guaiacol
Thuốc có tác dụng long đờm thúc đẩy loại bỏ chất nhầy đường hô hấp do làm long đờm, nó cũng làm trơn đường hô hấp bị kích thích.
Chỉ định khi dùng Guaiacol
Giảm tạm thời xổ mũi, nhầy mũi, xung huyết mũi do cảm lạnh, viêm phế quản hoặc viêm thanh quản.
Guacol phối hợp với các thuốc giảm ho, các kháng histamin...dùng trong các trường hợp cảm cúm có nhiều đờm, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
Thận trọng khi dùng Guaiacol
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bệnh mạch vành, đau thắt ngực và đái đường.
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Guaiacol
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Guaiacol
Không dùng kết hợp thuốc với các chất ức chế men IMAO.
Tác dụng phụ của Guaiacol
Hoảng sợ, khó chịu, kích thích, chóng mặt, đau đầu, lo âu, run và thậm chí ảo giác, co giật.
Bảo quản Guaiacol
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở dưới 30 oC, không bảo quản lạnh dạng thuốc lỏng.