Eyeclear

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Chloramphenicol, sulfacetamide sodium
Dạng bào chế
Dung dịch nhỏ mắt
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml
Sản xuất
S.R.S Pharma Pvt., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
S.R.S Pharma Pvt., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-5070-07

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chloramphenicol

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Chloramphenicol
Dược lực của Chloramphenicol
Chloramphenicol là kháng sinh được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.
Dược động học của Chloramphenicol
- Hấp thu: Cloraphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Cloramphenicol palmitat thuỷ phân trong đường tiêu hoá và được hấp thu dưới dạng cloramphenicol tự do.
Sau khi dùng tại chỗ ở mắt, cloramphenicol được hấp thu vào thuỷ dịch.
- Phân bố: Cloramphenicol được phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thuỷ dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Cloramphenicol gắn kết với khoảng 60% với protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Cloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase.
- Thải trừ: Khoảng 68-99% một liều uống cloramphenicol thải trừ trong nước tiểu trong 3 ngày, 5-15% liều này thải trừ dưới dạng không đổi trong nwocs tiểu qua lọc cầu thận và phần còn lại thải trừ qua ống thận dưới dạng những chất chuyển hoá không hoạt tính.
Tác dụng của Chloramphenicol
Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Thuốc cũng có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin.
Cloramphenicol cũng có ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nahnh của động vật có vú.
Cloramphenicol có thể gây ức chế tuỷ xương và có thể không hồi phục được.
Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trwocs khi kháng nguyên kích thích cơ thể, tuy vậy đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng cloramphenicol sau kháng nguyên.
Thuốc không có tác dụng với Escherichia coli, Shigella flexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít tác dụng đối với nấm.
Chỉ định khi dùng Chloramphenicol
- Nhiễm trùng phần trước của mắt, mí & lệ đạo.- Phòng ngừa nhiễm trùng trước & sau mổ, bỏng hóa chất & các loại bỏng khác. - Những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae khi các kháng sinh aminopenicilin, gentamicin và một số cephalosporin thế hệ 3 không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.- Nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracyclin.- Mắt hột & zona mắt.- Bơm rửa hệ thống dẫn lưu nước mắt với mục đích điều trị hay phòng ngừa.
Cách dùng Chloramphenicol
Thuốc nhỏ mắt:
Nhỏ 1 giọt/lần x 2-4 lần/ngày.Cấp tính: nhỏ 1 giọt/giờ.Chưa có khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Thuốc uống:- Người lớn: Uống 250mg/lần x 4 lần/ngày.- Trẻ em: Uống 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 lần.
Thận trọng khi dùng Chloramphenicol
Không nên mang kính áp tròng. Không dùng > 10 ngày. Có thai, cho con bú hoặc trẻ sơ sinh.
Chống chỉ định với Chloramphenicol
Quá mẫn với thành phần thuốc. Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn. Suy gan nặng. Bệnh về máu nặng do tủy xương. Sơ sinh. Tiền sử gia đình có suy tủy xương.
Tương tác thuốc của Chloramphenicol
Không dùng với kháng sinh diệt khuẩn, thuốc có tác động trên hệ tạo máu, sulphonylurea, coumarin, hydantoin & methotrexate.
Tác dụng phụ của Chloramphenicol
Phản ứng có hại:
Cảm xót nhẹ thoáng qua, vị đắng khi xuống miệng. Cá biệt: loạn sản máu bất hồi phục một phần, viêm dây thần kinh có hồi phục.
Quá liều khi dùng Chloramphenicol
Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hoá, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp. Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.
Đề phòng khi dùng Chloramphenicol
Cần xét nghiệm máu đầy đủ

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần sulfacetamide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Sodium Sulfacetamide
Dược lực của Sulfacetamide
Sulfacetamide sodium là một sulfonamid kháng khuẩn.
Dược động học của Sulfacetamide
Sulfonamid được hấp thu không đáng kể qua niêm mạc. Nhưng sau khi nhỏ dung dịch sulfacetamid 30% vào mắt thì một lượng nhỏ có thể được hấp thu vào giác mạc.
Tác dụng của Sulfacetamide

Bạn có thể sử dụng thuốc này để điều trị chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn (như viêm màng kết). Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng sinh sulfamide. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc này chỉ điều trị cho chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Nó sẽ không có hiệu quả cho các chứng nhiễm trùng mắt khác. Việc sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ loại kháng sinh nào có thể làm cho hiệu quả của thuốc bị suy giảm.

Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để nhận dạng sử biến đổi màu của thuốc. Nếu sản phẩm thuốc bị biến đổi màu, không được sử dụng dung dịch thuốc.

Để sử dụng thuốc nhỏ mắt, trước tiên phải rửa sạch tay. Để tránh sự nhiễm bẩn, không được chạm vào đầu của lọ thuốc hoặc để cho đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc ở mắt. Không được nuốt hay tiêm thuốc.

Không mang kính sát tròng trong khi đang sử dụng thuốc này. Thực hiện việc khử trùng kính sát tròng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, và nhờ bác sĩ kiểm tra trước khi bạn bắt đầu sử dụng lại kính sát tròng.

Nghiêng đầu về phía sau, nhìn thẳng hướng lên trên, và kéo mí mắt ở phần dưới xuống. Giữ lọ thuốc ngay phía trên mắt và nhỏ một giọt thuốc vào mắt như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Cúi xuống phía dưới, nhắm mắt lại nhẹ nhàng, và đặt một ngón tay ở góc mắt (gần mũi). Ấn nhẹ tay trong vòng 1 đến 2 phút trước khi mở mắt ra. Điều này sẽ ngăn không cho thuốc chảy ra ngoài. Cố gắng đừng nháy mắt hoặc dụi mắt. Lặp lại các bước này cho mắt đối diện nếu bạn được hướng dẫn làm như vậy hoặc nếu liều thuốc của bạn nhiều hơn 1 giọt. Đợi vài phút để cho mắt được rõ trước khi lái xe hay vận hành máy móc. Không được súc rửa lọ thuốc nhỏ mắt. Đậy nắp lại sau mỗi lần dùng thuốc.

Liều lượng thuốc thì được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng thuốc của bạn. Ban đầu, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng thuốc này thường xuyên hơn, sau đó dùng ít lại khi chứng nhiễm trùng đã được cải thiện. Làm theo cẩn thận sự chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide vào ban ngày và thuốc mỡ sulfacetamide vào giờ đi ngủ.

Nếu bạn đang sử dụng một dạng thuốc nhỏ mắt khác  (như dung dịch hay thuốc mỡ), đợi ít nhất 5 phút trước khi dùng các loại thuốc khác. Sử dụng dung dịch nhỏ mắt trước khi dùng thuốc mỡ để làm cho dung dịch thuốc vào được bên trong mắt.

Bạn nên dùng loại thuốc này thường xuyên để có được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để tránh quên liều, bạn dùng thuốc vào cùng các khoảng thời gian mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết đợt điều trị, thường từ 7 đến 10 ngày. Việc dừng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến sự tái phát của chứng nhiễm trùng.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Sulfacetamide
Ðiều trị và phòng viêm kết mạc, loét giác mạc và các nhiễm khuẩn nông ở mắt (viêm bờ mi) do những vi khuẩn nhạy cảm; đau mắt hột và các nhiễm khuẩn Chlamydia khác (phụ thêm cho liệu pháp sulfonamid uống hoặc tetracyclin uống). 
Phòng nhiễm khuẩn sau khi lấy dị vật hoặc khi có tổn thương ở mắt.
Cách dùng Sulfacetamide

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với chứng viêm màng kết:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết, sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới, sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với chứng viêm màng kết:

Trẻ từ 2 tháng đến 18 tuổi:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết của trẻ sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết của trẻ dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Sulfacetamide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc mỡ, dùng cho mắt, natri: 10% (3,5 g).
  • Dung dịch, dùng cho mắt 10% (5 ml); 10% (15 ml).
Thận trọng khi dùng Sulfacetamide

Một số tình trạng y khoa có thể tương tác với dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide. Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn mắc phải bất kỳ các tình trạng y khoa, đặc biệt là những tình trạng sau đây:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, thực phẩm chức năng  và các sản phẩm thảo mộc;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thức ăn hoặc các loại chất khác;
  • Nếu bạn hay bị chảy nước mắt.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Sulfacetamide
Mẫn cảm với sulfacetamid. Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
Tương tác thuốc của Sulfacetamide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng, hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.

Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc khác, đặc biệt là:

  • Các sản phẩm có chứa bạc –  vì chúng có thể làm giảm tính hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide.

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với thuốc sulfacetamide, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với thuốc này. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng thuốc sulfacetamide.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Sulfacetamide

Các tác dụng phụ thường gặp sau khi dùng thuốc gồm: cay mắt/nóng rát/đỏ mắt và chứng yếu thị lực nhất thời. Nếu bất kỳ các tác dụng phụ này vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bác sĩ đã chỉ định loại thuốc này bởi vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích mà thuốc mang lại cho bạn thì nhiều hơn hẳn nguy cơ rủi ro của tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này mà không bị mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Việc sử dụng thuốc này trong các khoảng thời gian kéo dài hoặc lặp lại có thể dẫn đến các chứng nhiễm trùng mắt khác, bao gồm chứng nhiễm khuẩn nấm. Ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ nếu bạn phát hiện các triệu chứng mới và trở nặng hơn ở mắt (như đau nhức, sưng phù, chảy mủ đặc).

Ngoài ra, các sản phẩm sulfacetamide dùng ở mắt có thể được hấp thụ và gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Ngưng sử dụng sản phẩm thuốc này và thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau đây xuất hiện: đau nhức/sưng phù khớp xương, phát ban ở mũi và má, các dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), các dấu hiệu của chứng thiếu máu (như mệt mỏi/yếu ớt bất thường, thở gấp, nhịp tim đập nhanh), chảy máu/thâm tím bất thường, các dấu hiệu của bệnh gan (như nước tiểu có màu sậm, vàng da/mắt, đau dạ dày/bụng, buồn nôn dai dẳng, nôn mửa), đau miệng.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này cũng hiếm gặp. Tuy nhiên, cần cấp cứu ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng phù (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), choáng váng nặng, hô hấp có vấn đề.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Sulfacetamide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

 

Bảo quản Sulfacetamide
Bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30oC, trong lọ, ống kín, tránh ánh sáng. Không được dùng các dung dịch sulfacetamid natri đã biến màu.
Tương kỵ
Sulfacetamid natri tương kỵ với các chế phẩm có chứa bạc. Có thể tạo tủa với kẽm sulfat, tùy thuộc vào nồng độ của t