Ezelip

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Thành phần
ezetimibe 10mg
Dạng đóng gói
Hộp 4 vỉ x 7 viên nén, kèm theo hướng dẫn sử dụng thuốc
Sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-10435-10
Chỉ định khi dùng Ezelip
Tăng cholesterol máu nguyên phát: Ezetimibe, kết hợp với một thuốc ức chế men khử HMG-CoA (statin) hoặc dùng một mình, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglyceride (TG), và cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (non-HDL-C), và để tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở những bệnh nhân tăng cholesterol nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) là người lớn hoặc thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi).Ezetimibe, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình (HoFH): Ezetimibe, kết hợp với một statin, được chỉ định để giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL-C ở những bệnh nhân HoFH là người lớn hoặc thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi). Bệnh nhân cũng có thể kết hợp thêm các phương pháp hỗ trợ khác (như lọc bỏ LDL).Tăng sitosterol máu đồng hợp tử (Phytosterol máu): Ezetimibe được chỉ định để giảm lượng sitosterol và campesterol ở những bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.Phòng ngừa các biến cố tim mạch nguy hiểm trong bệnh thận mạn tính (CKD): Ezetimibe, kết hợp với simvastatin, được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch nguy hiểm ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
Cách dùng Ezelip
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid hợp lý và nên duy trì chế độ ăn kiêng trong thời gian điều trị với Ezetimibe.Liều đề nghị Ezetimibe là 10 mg mỗi ngày, uống một mình, hoặc cùng với statin, hoặc cùng với fenofibrate. Có thể uống Ezetimibe vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.Bệnh nhân suy thận/bệnh thận mạn tínhĐơn trị liệu: Không cần điều chỉnh liều Ezetimibe ở bệnh nhân suy thận (xem Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).Kết hợp với Simvastatin: Không cần chỉnh liều Ezetimibe hoặc simvastatin ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (GFR ước tính ≥60mL/phút/1.73m2). Ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính và tỷ lệ lọc cầu thận ước tính >60mL/phút/1.73m2, liều Ezetimibe là 10 mg và simvastatin là 20 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu dùng liều simvastatin cao hơn (xem Thận trọng, Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).Người cao tuổiKhông cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi (xem Dược lý – Dược động học, Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)).Trẻ emTrẻ em và thanh thiếu niên ≥6 tuổi: Không cần điều chỉnh liều.Trẻ em > 6 tuổiKhông nên dùng Ezetimibe.Suy ganKhông cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 đến 6). Không nên dùng ezetimibe cho bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7 đến 9) hoặc suy gan nặng (điểm Child-Pugh >9).Kết hợp với thuốc hấp phụ acid mật: Nên uống Ezetimibe hoặc trước ≥2 giờ hoặc sau ≥4 giờ khi dùng thuốc hấp phụ acid mật.Quá liềuTrong các thử nghiệm lâm sàng, nhìn chung thuốc dung nạp tốt khi dùng ezetimibe 50mg/ngày cho 15 người khỏe mạnh đến 14 ngày, hoặc 40mg/ngày cho 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát đến 56 ngày, và 40mg/ngày cho 27 bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử trong 26 tuần.Đã có một vài trường hợp báo cáo quá liều ezetimibe , đa phần không có báo cáo tác dụng phụ. Tác dụng phụ được báo cáo không nghiêm trọng. Nên điều trị triệu chứng và nâng đỡ khi quá liều.
Chống chỉ định với Ezelip
- Phối hợp chất ức chế HMG-CoA reductase trên bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động hay tăng nồng độ transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú .
Tương tác thuốc của Ezelip
- Thuốc tương tác với các thuốc khác như cholestyramine (Prevalite, Questran); colestipol (Colestid); colesevelam (Welchol); gemfibrozil (Lopid); cyclosporine (Neoral, Sandimmune, Gengraf); warfarin (Coumadin).
- Ở những bệnh nhân dùng fenofibrate và ezetimib, các bác sĩ cần phải nhận thức các nguy cơ gây sỏi mật và các bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân dùng ezetimib và fenofibrate thì nên kiểm tra túi mật và ngừng điều trị. Dùng đồng thời fenofibrate và ezetimib làm tăng nhẹ nồng độ ezetimib (khoảng 1,5 và 1,7 lần tương ứng). Chưa nghiên cứu sử dụng kết hợp ezetimib với các fibrate khác. Fibrate có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào trong mật, dẫn đến sỏi mật. Trong nghiên cứu động vật, ezetimib đôi khi tăng cholesterol trong mật, nhưng không phải trong tất cả các loài. Nguy cơ tạo sỏi liên quan việc sử dụng ezetimib trong điều trị không thể loại trừ.
Tác dụng phụ của Ezelip
Ezetimib dung nạp tốt. Tiêu chảy, đau bụng, đau lưng, đau khớp và viêm xoang là hầu hết các tác dụng phụ thường được báo cáo. Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch và phát ban da hiếm khi xảy ra. Ngoài ra có thể có buồn nôn, viêm tụy, bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân và viêm gan.
Đề phòng khi dùng Ezelip
- Khi dùng với các chất ức chế HMG CoA reductase, nên tuân theo những hướng dẫn điều trị của chất ức chế HMG CoA reductase.
- Suy gan vừa và nặng.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Không nên sử dụng.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không ảnh hưởng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần ezetimibe

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Ezetimibe

Thuốc ezetimibe được sử dụng cùng với một chế độ ăn ít chất béo, ít cholesterol và tập thể dục để giúp giảm lượng cholesterol trong máu. Ezetimibe có thể được sử dụng một mình hoặc với các thuốc khác (chẳng hạn như statin hoặc fibrate). Ezetimibe hoạt động bằng cách làm giảm lượng cholesterol cơ thể hấp thu từ chế độ ăn uống. Giảm cholesterol có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ và đau tim.

Bạn nên dùng thuốc này đường uống theo chỉ dẫn của bác sĩ với liều lượng dựa trên tình trạng bệnh và đáp ứng điều trị của bạn, thường là một lần mỗi ngày với thức ăn hoặc không.

Nếu bạn đang dùng một thuốc gắn kết với axit mật (ví dụ như cholestyramine, colestipol), hãy uống ezetimibe trước ít nhất 2 giờ hoặc sau khi uống thuốc gắn kết với axit mật 4 giờ. Những sản phẩm này có thể liên kết với ezetimibe, ngăn chặn cơ thể hấp thu đầy đủ thuốc.

Sử dụng thuốc thường xuyên để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, sử dụng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Điều quan trọng là bạn phải tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Hầu hết những người có cholesterol cao không cảm thấy bị bệnh. Có thể mất đến 2 tuần trước khi bạn có được lợi ích đầy đủ của thuốc này.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Ezetimibe

Liu dùng thông thường cho người ln tăng lipid máu:

Dùng 10 mg một lần mỗi ngày với thức ăn hoặc không kèm thức ăn.

Liu dùng thông thường cho người ln b bệnh sitosterolemia:

Dùng 10 mg một lần mỗi ngày với thức ăn hoặc không kèm thức ăn.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Ezetimibe có dạng và hàm lượng là viên nén, thuốc uống: 10 mg.

Thận trọng khi dùng Ezetimibe

Trước khi dùng ezetimibe, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với ezetimibe hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin, các chất dinh dưỡng bổ sung và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng. Hãy chắc chắn đề cập nếu có bất cứ thuốc nào sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (coumadin); cyclosporine (neoral, sandimune); fenofibrate (tricor) và gemfibrozil (lopid). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận tránh các tác dụng phụ;
  • Nếu bạn đang dùng cholestyramine (questran), colesevelam (wellchol), hoặc colestipol (colestid), dùng chúng 4 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc ezetimibe;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn có hay đã từng có bệnh gan;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng ezetimibe, hãy gọi cho bác sĩ.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Ezetimibe

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Clofibrate;
  • Gemfibrozil;
  • Simeprevir;
  • Teriflunomide;
  • Cholestyramine;
  • Colestipol;
  • Cyclosporine.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh gan (hoặc có tiền sử);
  • Bệnh men gan, tăng men gan mạn tính – Sử dụng thuốc này có thể làm cho vấn đề gan tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Ezetimibe

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Yếu cơ bất thường hoặc đau;
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Đau ngực;
  • Viêm tụy (đau nặng ở bụng trên lan sang lưng, buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh);
  • Sốt, đau họng và đau đầu với mụn rộp nặng, bong tróc và phát ban da đỏ.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Tê hoặc cảm giác tê tê;
  • Đau bụng nhẹ, tiêu chảy;
  • Cảm giác mệt mỏi;
  • Nhức đầu;
  • Chóng mặt;
  • Tâm trạng chán nản;
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, triệu chứng cảm lạnh;
  • Đau khớp, đau lưng.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.