Glyceborat

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Glycerin, sodium borat
Dạng bào chế
Thuốc rơ miệng
Dạng đóng gói
lọ 10 ml; 50 ml thuốc rơ miệng
Hàm lượng
10ml, 50ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú (PP.PHARCO) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-0701-01

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Glycerin

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Glycerin
    Dược lực của Glycerin
    Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
    Dược động học của Glycerin
    - Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.
    - Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
    - Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
    Tác dụng của Glycerin
    Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
    Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
    Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
    Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
    Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
    Chỉ định khi dùng Glycerin
    Táo bón.Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
    Cách dùng Glycerin
    Chữa táo bón qua đường trực tràng:Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
    Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
    Thận trọng khi dùng Glycerin
    Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
    Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường.
    Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
    Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng
    Thời kỳ mang thai
    Tính an toàn của thuốc chưa được xác định.
    Glycerol có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Chưa được biết glycerol có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
    Chống chỉ định với Glycerin
    Quá mẫn với glycerin.
    Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
    khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
    Tương tác thuốc của Glycerin
    Không dùng glycerin với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerin.
    Tác dụng phụ của Glycerin
    Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
    Quá liều khi dùng Glycerin
    Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng và co rút, tăng đường huyết.
    Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.