Gynekit

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Azithromycin ; Secnidazole ; Fluconazole
Dạng bào chế
Viên nén và viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ (2viên Azithromycin ; 1 viên Secnidazole ; 1 viên Fluconazole )
Sản xuất
Synmedic Laboratories - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Synmedic Laboratories - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-7855-09
Chỉ định khi dùng Gynekit
Nhiễm khuẩn đường niệu sinh dục, các bệnh lây qua đường tình dục như viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm âm hộ âm đạo, viêm cổ tử cung do nhiễm khuẩn, nấm Candida, do C. trachomatis, lậu cầu, U. uealyticum, Trichomonas
Cách dùng Gynekit
Dùng ít nhất 1 giờ trước hay 2 giờ sau bữa ăn. Dùng liều duy nhất phức hợp Fas-3.
Chống chỉ định với Gynekit
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Gynekit
Tránh dùng với kháng acid chứa Mg, Al. Kiêng rượu. Phenytoin, warfarin, sulfonylureas. Disulfiram.
Tác dụng phụ của Gynekit
Buồn nôn, nôn, nhức đầu, chóng mặt, đau bụng & tiêu chảy. Vị giác kim loại, mề đay.
Đề phòng khi dùng Gynekit
Có thai & cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Azithromycin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Azithromycin
Dược lực của Azithromycin
Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học, nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide phân nhóm azalide.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.
Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.
Dược động học của Azithromycin
- Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh và sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. Đặc biệt thuốc đạt nồng độ trong tế bào cao hơn so trong huyết tương vì vậy dùng điều trị vi khuẩn nội bào tốt. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.
- Phân bố: Phân bố rộng khắp cơ thể, chủ yếu vào các mô như phổi, amidan,tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào..., cao hơn trong máu nhiều lần, tuy nhien nồng độ thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp.
- Chuyển hoá: Một lượng nhỏ azithromucin bị khử methyl trong gan, và được đào thải qua mật ở dụng không biến đổi và một phần ở dạng không chuyển hoá.
- Thải trừ: Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72h dưới dạng không biến đổi.
Tác dụng của Azithromycin
Azithromycin tác động bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom và qua đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng và sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Do thức ăn làm giảm sự hấp thu của thuốc, không nên dùng azithromycin với thức ăn. Các nghiên cứu dược động đã cho thấy nồng độ azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương (đến 50 lần). Nồng độ trong các mô như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quá giá trị MIC90 đối với nhiều vi khuẩn khác nhau sau một liều đơn 500mg.
Thuốc có tỷ lệ sinh khả dụng 37%. Sự tiết qua mật của azithromycin, chủ yếu dưới dạng không đổi, là đường đào thải chủ yếu; khoảng 6% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 2 đến 4 ngày.
Azithromycin cho thấy hoạt tính in vitro trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (nhóm A) và các loài Streptococcus khác; Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Bacteroides fragilis, Escherichia coli, Bordetella pertusis, Bordetella parapertusis, Shigella sp., Pasteurella sp., Vibrio sp., Peptococcus sp. và Peptostreptococcus sp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium propionibacterium acnes, Yersinia sp., Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae.
Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium, Campylobacter sp., Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii và Treponema pallidum.
Chỉ định khi dùng Azithromycin
Azithromycin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong: - Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, - Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, - Nhiễm khuẩn da và mô mềm, - Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục không do lậu, - Các nhiễm Chlamydia trachomatis không biến chứng ở đường sinh dục.
Cách dùng Azithromycin
Nên dùng tổng liều hàng ngày một lần duy nhất trong ngày.
Người lớn: Liều đơn 1g (2 viên nén) azithromycin cho hiệu quả chữa bệnh trong các nhiễm Chlamydia trachomatis lây truyền qua đường tình dục. Những nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm khác: 500mg/ngày (1 viên nén/ngày) mỗi ngày một lần, trong vòng 3 ngày [tổng liều là 1,5 g (3 viên nén)].
Có thể dùng theo phác đồ khác là dùng liều đơn 500mg (1 viên nén) vào ngày thứ nhất sau đó 250 mg (1/2 viên nén) mỗi ngày một lần, trong 4 ngày [tổng liều trong 5 ngày là 1,5g].
Trẻ em: Nên dùng dạng hỗn dịch Azithromycin cho trẻ em có cân nặng dưới 45kg (liều cho trẻ em là 10mg/kg/ngày, trong 3 ngày). Liều lượng cho trẻ em trên 45 kg cũng tương tự như liều dùng cho người lớn. Không nên dùng thuốc trong bữa ăn (nên dùng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn).
Liều lượng cho trẻ em dưới 45kg:
>15kg (6 tháng- >3 tuổi): Tổng liều hàng ngày là 10mg/kg. Nên dùng mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
15-25kg (3-7 tuổi): 1 muỗng lường (kèm trong hộp) (5ml = 200mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
26-35kg (8-11 tuổi): 1,5 muỗng lường (7,5ml = 300mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
36-45 kg (12-14 tuổi): 2 muỗng lường (10 ml = 400mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
Chưa có thông tin về hiệu quả và tính an toàn của azithromycin sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; do đó không nên dùng thuốc cho trẻ em ở nhóm tuổi này.
Pha hỗn dịch:
- Lắc kỹ chai bột dùng để pha hỗn dịch azithromycin.
- Xoay để mở nắp ống nhựa kèm trong hộp.
- Thêm nước cất trong ống vào chai và lắc kỹ.
Hỗn dịch đã pha ổn định trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng.
Thận trọng khi dùng Azithromycin
Do nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, nên cẩn thận khi dùng azithromycin. Do trên lý thuyết có thể xảy ra khả năng ngộ độc ergotin, không nên sử dụng đồng thời Azithromycin và các dẫn xuất ergot.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ (thanh thải creatinine > 40ml/phút). Tuy nhiên, do chưa có số liệu về việc sử dụng Azithromycin ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng hơn, nên cẩn thận khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Do hệ thống gan mật là đường đào thải chủ yếu của Azithromycin, không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu trên thú vật đã chứng minh rằng azithromycin đi qua nhau thai nhưng không cho thấy bằng chứng nguy hại đến thai nhi.
Hiệu quả và tính an toàn của azithromycin chưa được chứng minh ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng thuốc trong thai kỳ ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.
Không biết được là azithromycin có tiết vào sữa hay không. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.
Chống chỉ định với Azithromycin
Azithromycin chống chỉ định ở bệnh nhân có quá mẫn đã biết với các thành phần của thuốc hay với các kháng sinh thuộc nhóm macrolide.
Tương tác thuốc của Azithromycin
Các thuốc kháng acid làm giảm sự hấp thu azithromycin ; do đó khi cần sử dụng đồng thời, nên dùng vào 1 giờ trước khi hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid. Do có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và cyclosporin, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời. Một vài kháng sinh macrolide làm giảm sinh chuyển hóa của digoxin. Mặc dù không có báo cáo về ảnh hưởng này khi sử dụng azithromycin, nên lưu ý đến khả năng tương tác này và nên kiểm tra nồng độ digoxin. Cũng như các kháng sinh macrolide khác, không nên sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất ergot.
Tác dụng phụ của Azithromycin
Azithromycin là một thuốc được dung nạp tốt. Hầu hết các tác dụng ngoại ý xảy ra trên đường tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, trướng bụng và tiêu chảy). Cũng như các macrolide và penicillin khác, đôi khi có sự gia tăng có hồi phục transaminase gan.
Thỉnh thoảng có giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng, mặc dù chưa xác định mối liên quan hệ quả với sự sử dụng azithromycin.
Trong trường hợp xảy ra phản ứng không mong đợi, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Quá liều khi dùng Azithromycin
Không có số liệu về việc quá liều azithromycin. Triệu chứng tiêu biểu của quá liều các kháng sinh macrolide bao gồm giảm thính giác, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy nặng. Nếu cần thiết, nên chỉ định rửa dạ dày và hỗ trợ tổng quát.
Đề phòng khi dùng Azithromycin
- Chỉnh liều ở người suy thận có ClCr - Thận trọng khi dùng cho người suy gan.
Bảo quản Azithromycin
Bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 15-30 độ C.
Tránh xa tầm với trẻ em.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Secnidazole

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Secnidazole
Dược lực của Secnidazole
Chất dẫn xuất tổng hợp nhóm nitro-imidazol.
Dược động học của Secnidazole
Nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 2g secnidazol (dưới dạng viên 500mg). Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.
Tác dụng của Secnidazole
Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis, Hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Peptostreptococcus, Veillonella...
Chỉ định khi dùng Secnidazole
Bệnh amib ở ruột và ở gan.
Bệnh giardia.
Viêm âm đạo và niệu đạo do trichomonas vaginalis.
Viêm âm đạo không đặc hiệu (nhiễm khuẩn âm đạo).
Cách dùng Secnidazole
- Bệnh amib cấp tính, có triệu chứng (dạng histolytica) và bệnh giardia:
Người lớn: 2g, một liều duy nhất vào đầu bữa ăn.
Trẻ em: 30mg/kg một liều duy nhất.
- Bệnh amib không triệu chứng (dạng minuta và dạng bào nang): uống cùng liều như trên trong 3 ngày.
- Amib gan:
Người lớn: 1,5g/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày.
Trẻ em: 30mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn trong 5 ngày.
Trong giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng Flagentyl.
- Viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo: 2g, một liều duy nhất. Ðiều trị đồng thời người có quan hệ giới tính: 2g, một liều duy nhất.
Thận trọng khi dùng Secnidazole
- Tránh uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazole.
- Không dùng ở người có tiền sử rối loạn thể tạng máu.
Người lái xe và vận hành máy móc:
Hiếm trường hợp chóng mặt khi điều trị với secnidazole.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Những nghiên cứu ở động vật cho thấy secnidazole không gây quái thai. Tuy nhiên tính gây dị dạng ở người chưa khẳng định.
Về mặt lâm sàng, chưa có những bằng chứng xác đáng đánh giá tính gây dị dạng hoặc độc với phôi thai khi sử dụng secnidazole trong thời kỳ mang thai.
Ðể thận trọng, không nên sử dụng secnidazole ở phụ nữ có thai.
Lúc nuôi con bú:
Không thấy secnidazole đi qua sữa mẹ.
Tuy nhiên những dẫn chất imidazole khác qua sữa mẹ, người ta đã mô tả những trường hợp nấm candida miệng và tiêu chảy gặp ở những trẻ bú sữa mà người mẹ đang điều trị với dẫn xuất imidazole.
Do đó, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị.
Chống chỉ định với Secnidazole
Quá nhạy cảm đối với dẫn xuất imidazol.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc của Secnidazole
Không nên phối hợp:
- Disulfiram: vì gây cơn hoang tưởng, lú lẫn.
- Rượu: hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc chống đông máu đường uống (như warfarin: gia tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết, vì giảm sự dị hóa ở gan.
Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombine và theo dõi INR. Ðiều chỉnh liều dùng thuốc chống đông trong khi điều trị với secnidazol đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Tác dụng phụ của Secnidazole
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng dẫn xuất imidazol gồm:
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau dạ dày, miệng có vị kim loại, viêm lưỡi, viêm miệng.
- Nổi mề đay.
- Giảm bạch cầu nhẹ, hồi phục khi ngưng thuốc.
- Hiếm khi: chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp và mất điều hòa, dị cảm, viêm đa dây thần kinh cảm giác-vận động.
Ðối với Flagentyl, cho đến nay chỉ thấy có các rối loạn tiêu hóa (nôn, mửa, đau dạ dày).

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Fluconazole

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Fluconazole
Dược lực của Fluconazole
Fluconazol là thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol, có tác dụng kháng nấm ngoại vi hay toàn thân. Ðặc biệt có tác dụng trên nấm Candida.
Fluconazol là chất ức chế có tính chọn lọc ở cytocrom P450 sterol C14 alfa -demethyl của nấm. Demethyl hóa tế bào ở động vật có vú ít nhạy cảm với khả năng ức chế của fluconazol. Việc các sterol thông thường bị mất sau đó tương quan với sự tích tụ C14 alfa-methyl sterol trong nấm và có thể đáp ứng khả năng kìm nấm của fluconazol.
Dược động học của Fluconazole
- Fluconazol khi được dùng bằng đường uống tương đương với đường tĩnh mạch. Ở các bệnh nhân thông thường, sinh khả dụng của fluconazol khi dùng bằng đường uống đạt trên 90% so với đường tiêm tĩnh mạch.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) ở bệnh nhân bình thường đạt từ 1 đến 2 giờ và giới hạn thời gian bán thải xấp xỉ 30 giờ (khoảng 20-50 giờ) sau khi dùng thuốc bằng đường uống.
- Bệnh nhân khi dùng thuốc liều duy nhất 400 mg bằng đường uống thì Cmax là 6,72 mcg/ml (khoảng 4,12-8,08mcg/ml).
- Dùng liều duy nhất viên 150 mg bằng đường uống cho 10 phụ nữ cho con bú, kết quả cho thấy Cmax 2,61mcg/ml (khoảng 1,57-3,65mcg/ml).
- Nồng độ hằng định đạt được trong vòng 5 đến 10 ngày khi dùng bằng đường uống liều 50-400mg mỗi ngày. Khi dùng liều cao (ở ngày thứ nhất) khoảng gấp đôi liều sử dụng hàng ngày, nồng độ hằng định trong huyết tương sẽ đạt được ở ngày thứ hai. Lượng fluconazol phân phối xấp xỉ bằng toàn bộ lượng nước của cơ thể. Kết hợp với protein huyết tương thấp (11-12%).
- Fluconazol được thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 80% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Khoảng 11% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở các dạng chuyển hóa.
- Tác động dược lực của fluconazol bị ảnh hưởng rõ ràng bởi chức năng của thận. Có mối quan hệ qua lại giữa thời gian bán thải và độ thanh thải creatinin. Nên giảm liều fluconazol ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thẩm phân máu 3 giờ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương xấp xỉ 50%.
- Dùng fluconazol (liều từ 200mg đến 400mg mỗi ngày và dùng trên 14 ngày) làm ảnh hưởng một ít lên nồng độ testosteron, corticosteroid nội tiết và ACTH.
Dược động học ở trẻ em:
- Sự thanh thải tùy theo trọng lượng cơ thể, không bị ảnh hưởng bởi tuổi. Ðộ thanh thải ở người lớn là 0,23 (17%) ml/phút/kg.
- Ở trẻ sinh non (thai nhi khoảng 26-29 tuần), độ thanh thải trong vòng 36 giờ của trẻ là 0,180ml/phút/kg, tăng lên 0,218ml/phút/kg ở 6 ngày sau và 0,333ml/phút/kg ở 12 ngày sau. Tương tự, thời gian bán thải là 73,6 giờ, giảm còn 53,2 giờ ở 6 ngày sau và 12 ngày sau còn khoảng 6-12 giờ.
Tác dụng của Fluconazole
Fluconazol có tác dụng tốt với hầu hết các chủng nấm Candida, kể cả nhiễm nấm ở giai đoạn cuối của bệnh nhân AIDS đã kháng các thuốc trị nấm khác như Nystatin, Ketoconazol và Clotrimazol và vậy thuốc được chỉ định cho các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm candida thực quản ở bệnh nhân AIDS.
Chỉ định khi dùng Fluconazole
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc: mũi, miệng, hầu họng, kể cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Nấm Candida âm đạo cấp tính hay tái phát, nấm chân, thân, bẹn.
- Ðiều trị và phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị bệnh ác tính, AIDS.
- Viêm màng não do Cryptococcus hoặc phòng ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân AIDS.
Cách dùng Fluconazole
Dùng bằng đường uống.
Nhiễm nấm Candida hầu họng: 50-100mg/ngày trong 1-2 tuần.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo: liều duy nhất 150mg.
- Nhiễm nấm chân, thân, bẹn: 150 mg/lần/tuần.
- Viêm màng não do Cryptococcus: liều khởi đầu 400mg/ngày đầu tiên. Sau đó 200 mg/ngày, dùng ít nhất 6-8 tuần. Trường hợp phòng ngừa tái phát do Cryptococcus: 100-200mg/ngày.
- Người lớn tuổi: nếu không có dấu hiệu suy thận có thể dùng liều thông thường. Nếu có dấu hiệu suy thận (độ thanh thải creatinin > 40 ml/phút), nên điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận: phát đồ điều trị liều đơn không cần chỉnh liều. Với phát đồ điều trị nhiều lần/ngày dùng liều thông thường trong 1-2 ngày, sau đó cần điều chỉnh khoảng cách giữa các liều.
Chống chỉ định với Fluconazole
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc, với các hợp chất thuộc nhóm triazol.
Tương tác thuốc của Fluconazole
- Nghiên cứu trên lâm sàng, fluconazol gây tăng nồng độ huyết tương của phenytoin. Thời gian bán hủy của fluconazol trong huyết tương kéo dài khi dùng chung với sulphonylurea. Cần theo dõi và điều chỉnh liều của phenytoin và sulphonylurea.
- Rifampicin làm giảm độ hấp thu và thời gian bán hủy của fluconazol. Do đó khi dùng đồng thời với rifampicin, cần tăng liều của fluconazol.
Tác dụng phụ của Fluconazole
Nhức đầu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nổi mẩn da.
Đề phòng khi dùng Fluconazole
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận, rối loạn nhịp tim, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai: đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc dùng fluconazol cho người mang thai. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó chống chỉ định thuốc này cho người đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản Fluconazole
Kín, nơi mát, tránh ánh sáng.