Iressa

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Gefitinib
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
250mg
Sản xuất
AstraZeneca UK., Ltd - ANH
Đăng ký
AstraZeneca A.B - THỤY ĐIỂN
Số đăng ký
VN-12853-11
Chỉ định khi dùng Iressa
điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ (Non Small Cell Lung Cancer-NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà trước đây đã dùng hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu.
Dược lực</strong></div>Gefitinib là chất ức chế chọn lọc tyrosine kinase trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor receptor-EGFR), thường hiện diện trong các bướu đặc có nguồn gốc biểu mô. Việc ức chế hoạt động của EGFR tyrosine kinase sẽ làm ức chế sự phát triển, di căn của bướu, ức chế hình thành mạch máu mới (angiogenesis) và làm tăng hoạt tính chết tế bào bướu theo chương trình (apoptosis).</div>In vivo, gefitinib ức chế sự phát triển bướu của các dòng tế bào có nguồn gốc từ bướu người khi ghép trên loài chuột nhắt không lông (nude mice) và làm tăng hoạt động kháng u của các liệu pháp hóa trị, xạ trị và trị liệu bằng nội tiết.</div>Trong các thử nghiệm lâm sàng pha II, IRESSA đã chứng tỏ có đáp ứng kháng u khách quan và cải thiện các triệu chứng có liên quan đến bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non Small Cell Lung Cancer-NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn đã được điều trị.</div></div>Dược động học</strong></div>Sau khi tiêm tĩnh mạch, gefitinib được thanh thải nhanh, phân bố hoàn toàn và có thời gian bán thải trung bình là 48 giờ. Ở bệnh nhân ung thư sau khi uống thuốc, sự hấp thu xảy ra tương đối chậm và thời gian bán thải pha cuối trung bình là 41 giờ. Khi dùng gefitinib ngày 1 lần từ 7 đến 10 liều, nồng độ thuốc sẽ tích lũy gấp 2 đến 8 lần và đạt trạng thái hằng định trong cơ thể. Ở trạng thái hằng định, nồng độ thuốc lưu thông trong cơ thể sẽ duy trì điển hình ở mức khoảng gấp 2-3 lần khi dùng thuốc với khoảng cách giữa các liều là 24 giờ.</div>Hấp thu: Nồng độ đỉnh gefitinib điển hình trong huyết tương đạt đến 3 đến 7 giờ sau khi uống IRESSA. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 59% ở bệnh nhân ung thư. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể nồng độ gefitinib trong cơ thể. Trong một thử nghiệm trên người tình nguyện khoẻ mạnh có độ pH dịch vị duy trì trên 5, nồng độ gefitinib trong cơ thể giảm 47% (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng' và 'Tương tác thuốc').</div>Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của gefitinib ở trạng thái hằng định là 1400 L, chứng tỏ là thuốc phân bố rộng rãi vào các mô. Khoảng 90% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Gefitinib gắn kết với albumin và á1-acid glycoprotein trong huyết thanh.</div>Chuyển hóa: Dữ liệu in vitro cho thấy rằng CYP3A4 là isozyme P450 chính có liên quan đến quá trình chuyển hóa oxy hóa của gefitinib.</div>Các nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ gefitinib ít có khả năng ức chế CYP2D6. Trong một thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên bệnh nhân, khi dùng đồng thời gefitinib với metoprolol (chất nền CYP2D6) đã làm tăng nhẹ (35%) nồng độ metoprolol trong cơ thể, nhưng điều này không được xem là có ý nghĩa trên lâm sàng.</div>Gefitinib chứng tỏ không có tác động cảm ứng men trong các nghiên cứu trên súc vật và không ức chế đáng kể (in vitro) bất kỳ một men cytochrome P450 nào khác.</div>Ba vị trí chuyển hóa sinh học của quá trình chuyển hóa gefitinib đã được nhận biết là: chuyển hóa của nhóm N-propylmorpholino, demethyl hóa nhóm methoxy trên nhân quinazoline và khử fluor oxy hóa nhóm phenyl halogen. 5 chất chuyển hóa đã được nhận biết đầy đủ trong phân, trong đó chất chuyển hóa chính là O-desmethyl gefitinib, mặc dù chất này chỉ chiếm 14% liều dùng ban đầu.</div>8 chất chuyển hóa trong huyết tương người đã nhận biết hoàn toàn. Chất chuyển hóa chính được nhận dạng là O-desmethyl gefitinib, hoạt tính kém 14 lần so với gefitinib về khả năng ức chế sự phát triển tế bào được kích hoạt bởi EGFR và không có tác động ức chế sự phát triển tế bào khối u ở chuột. Vì vậy, chất chuyển hóa này được xem như không đóng góp vào tác động lâm sàng của gefitinib.</div>In vitro, O-desmethyl gefitinib đã được chứng minh là sản sinh qua men CYP2D6. Vai trò của men CYP2D6 trong quá trình thanh thải chuyển hóa gefitinib đã được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh đã khảo sát kiểu gen về tình trạng CYP2D6 (genotyped for CYP2D6 status). Ở người chuyển hóa kém, không phát hiện O-desmethyl gefitinib được sản sinh ở mức độ có thể đo lường được. Nồng độ và thời gian tiếp xúc với gefitinib trong máu ở cả nhóm chuyển hóa mạnh và nhóm chuyển hóa kém đều biến thiên rộng và trùng lắp nhau nhưng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình với gefitinib trong máu ở nhóm chuyển hóa kém thì cao gấp đôi. Hiện tượng người không có CYP2D6 có nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc với thuốc trong máu cao hơn có thể có ý nghĩa lâm sàng vì đã gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.</div>Thải trừ: Tổng thanh thải gefitinib trong huyết tương là khoảng 500 mL/phút. Thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra phân. Độ thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa qua thận ít hơn 4% liều dùng.</div>Các nhóm dân số đặc biệt: Khi phân tích dữ liệu dựa trên nhóm dân số ở bệnh nhân ung thư, không xác định có mối liên hệ giữa nồng độ đáy ở trạng thái ổn định đã tiên đoán trước (predicted steady state trough concentration) và độ tuổi bệnh nhân, thể trọng, giới tính, chủng tộc hoặc độ thanh thải creatinine.</div>Trong một nghiên cứu nhãn mở pha I dùng liều đơn gefitinib 250 mg trên bệnh nhân suy gan nặng, trung bình hoặc nhẹ do xơ gan (theo phân loại Child-Pugh), đã có sự gia tăng về nồng độ thuốc trong máu trong tất cả nhóm so với nhóm chứng khỏe mạnh. Đã ghi nhận có mức độ phơi nhiễm với gefitinib tăng trung bình gấp 3,1 lần ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Không có bệnh nhân nào bị ung thư, tất cả đều bị xơ gan và vài người bị viêm gan. Sự tăng mức phơi nhiễm này có ý nghĩa lâm sàng vì đã gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và mức phơi nhiễm với thuốc trong cơ thể.</div>Gefitinib đã được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên 41 bệnh nhân có bướu đặc (solid tumour) và chức năng gan bình thường, suy chức năng gan trung bình hoặc nặng do di căn gan. Kết quả cho thấy sau khi dùng liều hàng ngày IRESSA 250 mg, các trị số như thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu, tổng độ thanh thải huyết tương và mức tiếp xúc ở trạng thái ổn định (Cmaxss, AUC24ss) tương tự ở các nhóm có chức năng gan bình thường và chức năng gan suy giảm mức độ trung bình. Dữ liệu của 4 bệnh nhân có chức năng gan rối loạn trầm trọng do di căn gan cho thấy mức phơi nhiễm ở trạng thái ổn định của các bệnh nhân này cũng tương tự như ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường.</div></div>
Cách dùng Iressa
Liều khuyến cáo là 1 viên 250 mg, ngày 1 lần, uống trong hoặc ngoài bữa ăn.</div>Cũng có thể phân tán viên thuốc trong nửa ly nước uống (không chứa carbonate). Không sử dụng các loại chất lỏng khác. Thả viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn (khoảng 10 phút) và uống dịch ngay lập tức. Tráng ly với nửa ly nước và uống. Cũng có thể dùng dịch qua ống thông mũi-dạ dày.</div>Không khuyến cáo dùng ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên vì chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều theo tuổi tác, thể trọng, giới tính, chủng tộc hoặc chức năng thận hoặc bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng do di căn gan (xem phần Dược động học).</div>Sự điều chỉnh liều: Bệnh nhân bị tiêu chảy do kém dung nạp hoặc có phản ứng ngoại ý trên da có thể được kiểm soát thành công khi ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn (# 14 ngày) và sau đó dùng trở lại liều 250 mg (xem phần "Tác dụng ngoại ý"). </div>Quá liều</strong></div>Không có trị liệu đặc biệt trong trường hợp dùng quá liều và chưa xác định được các triệu chứng quá liều. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lâm sàng pha I, một số ít bệnh nhân đã được điều trị bằng liều lên đến 1000 mg/ngày. Đã ghi nhận sự tăng tần suất và mức độ trầm trọng của một số phản ứng ngoại ý, chủ yếu là tiêu chảy và ban đỏ da. Các phản ứng ngoại ý do dùng quá liều nên được điều trị triệu chứng; đặc biệt tình trạng tiêu chảy nặng nên được kiểm soát thích hợp.</div>
Chống chỉ định với Iressa
Đã biết quá mẫn nghiêm trọng với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Iressa
Các nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ là gefitinib chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4.
Dùng đồng thời gefitinib với rifampicin (chất được biết là cảm ứng mạnh CYP3A4) trên người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm 83% diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của gefitinib so với nhóm không dùng rifampicin (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng').
Khi dùng đồng thời gefitinib với itraconazole (chất ức chế CYP3A4) đã làm tăng 80% trị số AUC trung bình của gefitinib ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sự gia tăng này có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng vì đã ghi nhận các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.
Phối hợp với ranitidine ở liều làm tăng kéo dài độ pH dịch vị ≥ 5 dẫn đến kết quả làm giảm trị số AUC bình quân của gefitinib là 47% ở người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng' và 'Dược động học').
Tăng INR và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng warfarin (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng').
Tác dụng phụ của Iressa
Các phản ứng ngoại ý do thuốc (ADR) thông thường nhất được ghi nhận xảy ra trên > 20% bệnh nhân là tiêu chảy và phản ứng trên da (bao gồm nổi mẩn, mụn, da khô và ngứa). Các phản ứng ngoại ý do thuốc thường xuất hiện trong tháng đầu điều trị và nói chung có thể tự hết. Khoảng 8% bệnh nhân bị một phản ứng ngoại ý trầm trọng (độ 3 và 4 theo Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp-CTC: Common Toxicity Criteria). Tuy nhiên, chỉ có 3% bệnh nhân là phải ngưng điều trị do phản ứng ngoại ý.
Các phản ứng ngoại ý do thuốc (ADR) được liệt kê theo tần suất trong Bảng 1 dựa trên tỷ lệ các báo cáo biến cố ngoại ý có so sánh trong dữ liệu gộp thử nghiệm lâm sàng pha III ISEL và INTEREST (1855 bệnh nhân điều trị bằng IRESSA). Không tính đến tần suất các báo cáo giữa các nhóm điều trị so sánh hoặc khả năng nhà khảo sát đã xem xét có liên quan đến thuốc nghiên cứu hay không.
Tần suất ADR liên quan đến các trị số xét nghiệm bất thường dựa trên bệnh nhân có Tiêu chuẩn đánh giá độc tính thường gặp (CTC: Common Toxicity Criteria) thay đổi từ 2 độ trở lên so với trị số ban đầu ở các tham số xét nghiệm liên quan.
Đề phòng khi dùng Iressa
Bệnh phổi mô kẽ, có thể khởi phát cấp tính, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân đang dùng IRESSA, và một vài trường hợp có thể bị tử vong (xem phần "Tác dụng ngoại ý"). Nếu bệnh nhân có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng hô hấp như khó thở, ho và sốt, nên ngừng IRESSA và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán là bệnh phổi mô kẽ, nên ngưng dùng IRESSA và điều trị bệnh nhân bằng các biện pháp thích hợp.
Trong một nghiên cứu dược lý dịch tể có đối chứng tại Nhật (xem phần Tác dụng ngoại ý), 3159 bệnh nhân ung thư phổi loại không tế bào nhỏ (NSCLC) đã được theo dõi trong 12 tuần khi dùng IRESSA hoặc hóa trị, các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh phổi mô kẽ (ILD) như sau đã được xác định (bất kể bệnh nhân dùng IRESSA hoặc hóa trị) là: hút thuốc, tình trạng thể chất kém (PS ≥ 2), giảm thể tích phổi bình thường có chứng cứ chụp cắt lớp CT (≤ 50%), mới được chẩn đoán NSCLC (Tăng transaminase gan đã được ghi nhận (xem phần "Tác dụng ngoại ý") nhưng ít khi có biểu hiện viêm gan. Vì vậy, bệnh nhân được khuyến cáo nên kiểm tra chức năng gan định kỳ. IRESSA nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có transaminase gan tăng nhẹ hoặc vừa. Nên xem xét ngưng dùng thuốc nếu các thay đổi này là nghiêm trọng.
Các chất gây cảm ứng với hệ men CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa gefitinib và giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương. Vì vậy, khi phối hợp với các chất gây cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepine, rifampicin, barbiturate hoặc St John's Wort) có thể làm giảm hiệu lực của thuốc (xem phần "Tương tác thuốc").
Tăng INR (International Normalised Ratio) và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một số bệnh nhân đang dùng warfarin (xem phần "Tương tác thuốc"). Nên thường xuyên theo dõi sự thay đổi về thời gian prothrombin (PT) hoặc INR ở bệnh nhân đang dùng warfarin.
Các thuốc làm tăng đáng kể và kéo dài độ pH dịch vị có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và vì thế có thể giảm hiệu lực của thuốc (xem phần "Tương tác thuốc" và 'Dược động học').
Nên khuyên bệnh nhân khám bác sỹ ngay lập tức khi có:
- Bất cứ triệu chứng về mắt.
- Tiêu chảy trầm trọng hoặc dai dẳng, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn.
Các triệu chứng này có thể được xử trí theo bệnh cảnh lâm sàng (xem phần 'Tác dụng ngoại ý').
Xem thêm các phần 'Lúc có thai và lúc nuôi con bú' và 'Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy'.
Trong 1 nghiên cứu pha I/II sử dụng IRESSA và xạ trị ở bệnh nhân nhi mới được chẩn đoán u thần kinh đệm cuống não (brain stem glioma) hoặc u thần kinh đệm ác tính đã được cắt bỏ không hoàn toàn (incompletely resected supratentorial malignant glioma), có 4 trường hợp xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương (trong đó có 1 trường hợp tử vong) đã được ghi nhận trong 45 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Một trường hợp xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương ở trẻ u màng não thất (ependymoma) cũng được ghi nhận trong thử nghiệm dùng IRESSA đơn thuần. Không có bằng chứng nào gợi ý cho thấy khả năng tăng nguy cơ xuất huyết não trên bệnh nhân người lớn bị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đang dùng IRESSA.
Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng pha II dùng đồng thời IRESSA và vinorelbine cho thấy IRESSA có thể làm tăng tác động giảm bạch cầu trung tính của vinorelbine.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy: Đã có báo cáo về triệu chứng mệt mỏi suy nhược trong khi điều trị bằng IRESSA do đó các bệnh nhân có triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chưa có dữ liệu về việc dùng IRESSA cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Những nghiên cứu trên súc vật đã chứng tỏ thuốc có độc tính trên hệ sinh sản. Các nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy gefitinib và các chất chuyển hóa đi vào sữa của chuột thí nghiệm (xem phần 'An toàn tiền lâm sàng').
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải được khuyến cáo tránh mang thai và phụ nữ đang cho con bú phải ngưng cho con bú trong khi điều trị bằng IRESSA.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ là gefitinib chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4.
Dùng đồng thời gefitinib với rifampicin (chất được biết là cảm ứng mạnh CYP3A4) trên người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm 83% diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của gefitinib so với nhóm không dùng rifampicin (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng').
Khi dùng đồng thời gefitinib với itraconazole (chất ức chế CYP3A4) đã làm tăng 80% trị số AUC trung bình của gefitinib ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sự gia tăng này có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng vì đã ghi nhận các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.
Phối hợp với ranitidine ở liều làm tăng kéo dài độ pH dịch vị ≥ 5 dẫn đến kết quả làm giảm trị số AUC bình quân của gefitinib là 47% ở người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng' và 'Dược động học').
Tăng INR và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng warfarin (xem phần 'Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng').

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Gefitinib

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Gefitinib

Gefitinib được dùng để điều trị ung thư phổi. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Gefitinib làm mất hiệu lực một protein nhất định (một enzyme là tyrosine kinase).

Dùng gefitinib đường uống một lần một ngày, kèm thức ăn hoặc không, hoặc theo chỉ dẫn.

Các thuốc làm giảm hoặc hoặc ngăn tiết hoàn toàn axit dạ dày (ví dụ, các thuốc ức chế bơm proton/PPI, thuốc chẹn H2, thuốc kháng axit) có thể làm giảm sự hấp thụ gefitinib. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của gefitinin. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ một trong các thuốc này.

Dùng thuốc đều đặn đầy đủ để phát huy hiệu quả tối đa của thuốc. Để dễ nhớ, hãy uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Gefitinib

Liu thông thường dùng cho người ln bị khối tế bào ung thư lớn ở phổi

  • 250 mg đường uống kèm thức ăn hoặc không.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Gefitinib những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: 250 mg.
Thận trọng khi dùng Gefitinib

Trước khi dùng gefitinib, bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với gefitinib hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng như thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung, và thảo dược. Đặc biệt là: thuốc chống đông như warfarin (Coumadin); thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox), ketoconazole (Nizoral), và voriconazole (Vfend); carbamazepine (Carbatrol, Equetro, Tegretol); amiodarone (Cordarone, Pacerone); clarithromycin (Biaxin); diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac); erythromycin (E.E.S, E-Mycin, Erythrocin); fluvoxamine (Luvox); thuốc cho chứng ợ nóng và loét như cimetidine (Tagamet), famotidine (Pepcid), nizatidine (Axid), và ranitidine (Zantac); metoprolol (Lopressor, Toprol XL); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rimactane); thuốc điều trị virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) như indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), và ritonavir (Norvir, trong Kaletra); nefazodone; phenobarbital; phenytoin (Dilantin); verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan); và vinorelbine (Navelbine). Nhiều thuốc khác có thể tương tác với gefitinib, nên hãy báo cho bác sĩ biết về tất cả các thuốc bạn đang dùng, kể cả các thuốc không có trong danh sách này. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận để tìm tác dụng phụ.
  • Báo cho bác sĩ biết về các loại thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt là cây ban (St. John).
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc từng bị xơ phổi (sẹo phổi), hoặc bệnh gan hoặc thận.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc dự định mang thai. Bạn nên dùng các biện pháp tránh thai để ngừa thai trong khi điều trị với gefitinib và trong một thời gian sau khi ngưng dùng thuốc. Nếu bạn có thai khi đang dùng gefitinib, hãy gọi cho bác sĩ. Gefitinib có thể gây hại đến thai nhi và làm tăng nguy cơ sẩy thai.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú. Bạn không nên cho con bú khi đang dùng gefitinib.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Gefitinib

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh gan;
  • Bệnh thận;
  • Vấn đề hô hấp, bệnh phổi khác ngoài ung thư phổi;
  • Nếu bạn dùng thuốc chống đông máu (Warfarin, Coumadin, Jantoven).
Tác dụng phụ của Gefitinib

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào dưới đây từ gefitinib:

  • Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);
  • Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;
  • Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng gefitinib và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

  • Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;
  • Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;
  • Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.