Điều trị triệu chứng các trường hợp viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng khớp đốt sống và viêm khớp dạng gout. Đau cấp do phẫu thuật răng, thống kinh nguyên phát,đau cơ xương mạn tính.
Cách dùng Lexibcure-500
Điều trị triệu chứng.Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo 30mg/lần/ngày.Nếu triệu chứng đau không giảm, có thể tăng liều lên 60 mg/lần/ngày.Cơn gout cấp: 120 mg/lần/ngày trong giai đoạn đau cấp tính và không dùng quá 8 ngày.Viêm khớp dạng thấp: 90 mg/lần/ngày.Viêm cứng khớp đốt sống: 90 mg/lần/ngày.Đau cấp do phẫu thuật răng: 120 mg/lần/ngày.Thống kinh nguyên phát: 60 mg/lần/ngày.Đau cơ xương mạn tính: 60 mg/lần/ngày. Liều 120 mg chỉ dùng trong giai đoạn cấp.Không được vượt quá liều dùng trong từng chỉ định điều trịĐối với bệnh nhân suy gan trong tất cả mọi chỉ định ,liều dùng như sau:+ Suy gan nhẹ (Điểm Child-Pugh: 5-6): liều dùng không quá 60 mg/ lần/ ngày.+ Suy gan trung bình (Điểm Child-Pugh: 7-9) liều dùng không quá 60 mg/ lần/ngày,dùng cách ngày.Có thể xem xét dùng liều 30 mg/ lần /ngày.+ Suy gan nặng (Điểm Child-Pugh: ³ 10) chống chỉ định dùng thuốc.Đối với bệnh nhân suy thận:+ Người bệnh có mức thanh thải creatinin ³ 30 ml/phút: không cần điều chỉnh liều.+ Người bệnh có mức thanh thải creatinin > 30 ml/phút: chống chỉ định dùng thuốc.Cách dùng:Nên dùng cùng với thức ăn
Chống chỉ định với Lexibcure-500
Quá mẫn với các thành phần thuốc. Loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hoá. Suy gan nặng (điểm Child-Pugh ³ 10). Viêm ruột. Bệnh mạch máu não. Suy thận ClCr Tiền sử hen, viêm mũi cấp, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mề đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả các chất ức chế COX-2. Người có thai & nuôi con bú. Trẻ Viêm bàng quang. Suy tim sung huyết (NYHA II-IV) Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp thường xuyên trên 140/90 mmHg và không được kiểm soát đầy đủ. Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và bệnh não-mạch.
Tương tác thuốc của Lexibcure-500
Thuốc uống kháng đông, rifampicin, ethinyloestradiol, thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển (ACE), aspirin, cyclosporin, lithium, methotrexate, tacrolimus. Thuốc chống đông: Etoricoxib làm tăng 13% thời gian prothrombin. Do đó bệnh nhân dùng thuốc kháng đông phải được theo dõi các xét nghiêm về đông máu như thời gian prothrombin, đặcc biệt trong may ngày đầu sau khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liệu pháp. Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và chất đối kháng angiotansin II: Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác.Ở các bệnh nhân có chức năng thận bị suy yếu ,viêc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế ACE hoặc chất đối kháng angiotansin II và các chất ức chế men cyclo-oxygenase có thể dẫn đến tình trạng suy thận nặng hơn như suy thận cấp.Do đó cần thận trọng khi kết hợp etoricoxib và thuốc thuộc các nhóm này, đặc biệt đối với người già.Bệnh nhân cần được giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ xét nghiệm lại. Acid acetylsalicylic: Mặc dù có thể dùng etoricoxib cùng với aspirin liều thấp,việc sử dụng cùng lúc 2 thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với việc dùng etoricoxib riêng rẽ. Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác giữa etoricoxib và cyclosporin và tacrolimus chưa được nghiên cứu nhưng sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid có thể tăng độc tính đối với thận của cyclosporin và tacrolimus.Vì thế khi dùng kết hợp etoticoxib với 1 trong 2 loại thuốc trên phải kiểm soát chức năng thận. Lithium: Thuốc chống viêm không steroid làm giảm bài tiết và tăng nồng độ liyhium trong huyết tương. Methotrexate: Nghiên cứu hiệu quả của etoricoxib với liều 60, 90, 120 mg dùng 1 lần /ngày trong 7 ngày cho các bệnh nhân đang uống methotrexate với liều từ 7,5 đến 20 mg. Liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate huyết tương và thanh thải thận.Trong 1 nghiên cứu dùng liều 120 mg không ảnh hưởng nhưng trong nghiên cứu khác cho thấy nồng độ methotrexate huyết tương tăng 28% và thanh thải thận của methotrexate giảm 13%.Do đó khi dùng đồng thời etoricoxib và methotrexate phải giám sát đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexate. Thuốc ngừa thai: Etoricoxib 60 mg khi dùng đồng thời với thuốc ngừa thai chứa 35 µg ethylestradiol (EE) và 0,5 đến 1 mg norethindrone trong 21 ngày làm tăng trạng thái ổn định AUC0-24h của EE lên 33%. Etoricoxib 120 mg khi dùng đồng thời với cùng loại thuốc ngừa thai làm tăng trạng thái ổn định AUC0-24h của EE lên từ 50-60%.Cần quan tâm đến sự gia tăng này khi lựa chọn thuốc ngừa thai dùng đồng thời với etoricoxib. Digoxin: Trên những người tình nguyện khỏe mạnh uống etoricoxib 120 mg 1 lần trong ngày không làm thay đổi trạng thái ổn định AUC0-24h huyết tương và thải trừ qua thận của digoxin.Có sự gia tăng Cmax digoxin( khoảng 33% ).Sự gia tăng này không quan trọng với đa số bệnh nhân.Tuy nhiên cần theo dõi người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc digoxin khi dùng thuốc kết hợp thuốc. Rifampicin: Khi dùng đồng thời với rifampicin, nồng độ etoricoxib trong huyết tương giảm 65%.Tương tác này gây ra sự tái phát các triệu chứng đau.Tuy nhiên các nghiên cứu tăng liều etoricoxib cao hơn liều qui định trong từng chỉ định khi dùng kết hợp với rifampiicin chưa được nghiên cứu nên việc tăn liều không được khuyến cáo. Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid không ảnh hưởng đến dược động học của etoricoxib. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc gây chóng mặt, đau đầu nên ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tác dụng không mong muốn của thuốc: Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị, suy nhược, có triệu chứng giống bệnh cúm, đau cơ, tăng men gan, phù chân và bàn chân. Ít gặp: Phản ứng da, nổi mẫn, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, dị cảm, ngủ gà, nhìn mờ,viêm kết mạc, ù tai, suy tim, tăng huyết áp, giảm tiểu cầu,phù,giữ nước,tăng trọng,thèm ăn hoặc chán ăn,protein niệu, viêm gan vàng da vàng mắt ,men ALT và AST tăng. Hiếm gặp: Loét đường tiêu hóa bao gồm thủng dạ dày, ruột và xuất huyết; suy thận có hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc, co thắt phế quản,ảo giác, lẫn lộn. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng phụ của Lexibcure-500
Chóng mặt, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị, suy nhược, có triệu chứng giống cúm, đau cơ, tăng men gan, phù chân và bàn chân
Đề phòng khi dùng Lexibcure-500
Thận trọng với bệnh nhân có rối loạn đông máu, bệnh nhân mất nước. Tiền sử suy tim: thận trọng ở bệnh tim thiếu máu, rối loạn chức năng thất trái, tăng huyết áp, bệnh nhân bị phù do nhiều nguyên nhân.Đối với bệnh nhân cao huyết áp,trong suốt thời gian dùng thuốc ,cần phải giám sát huyết áp chặt chẽ vì etoricoxib có thể làm tăng huyết áp nghiêm trọng hơn các loại chống viêm không steroid và chất ức chế chọn lọc COX-2 khác. Tăng men gan ALT và AST.Vì thế khi các triệu chứng suy gan xuất hiện hoặc thử nghiệm cho thấy chức năng gan bất thường (gấp 3 lần giới hạn trên bình thường) ,phải ngưng thuốc ngay. Etoticoxib có thể gây độc cho thận,nhất là khi duy trì lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận, xơ gan. Eritocoxib có thể che lấp cơn sốt và các dấu hiệu nhiễm trùng. Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm da tróc vảy có thể dẫn đến tử vong và phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng.Ngưng thuốc ngay khi có dấu hiệu mẫn cảm hay đỏ da, tổn thương niêm mạc xảy ra. Thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib và warfarin hay các thuốc chống đông khác.
Dùng Lexibcure-500 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cefuroxime
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cefuroxime acetyl
Dược lực của Cefuroxime
Cefuroxime axetil: dạng thuốc uống, liều biểu thị theo số lượng tương đương của cefuroxim. Cefuroxim natri: dạng thuốc tiêm, biểu thị theo số lượng tương đương cefuroxim. Cefuroxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II.
Dược động học của Cefuroxime
Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn. Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn. Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng. Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận. Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%. Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.
Tác dụng của Cefuroxime
Cefuroxime là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm cephalosporin, thuốc tiêm dạng muối natri, thuốc uống dạng axetil este. Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thuỷ phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu. Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu ( các protein gắn penicillin ). Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết enzym cephalosporinase, hoặc do biến đổi các protein gắn penicillin. Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cảcác chủng tiết beta - lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta - lactamase của vi khuẩn gram âm.
Chỉ định khi dùng Cefuroxime
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng ví dụ như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale và viêm họng. Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Nhiễm khuẩn da và mô mềm như bệnh nhọt, mủ da, chốc lở. Bệnh lậu, như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Cách dùng Cefuroxime
Liều lượng thuốc uống:Cefuroxim axetil là một acetoxymethyl ester dùng theo đường uống ở dạng thuốc viên hay hỗn dịch.Người lớn:Uống 250 mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng, viêm a-mi-đan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm. Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần trong các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng. Uống 125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Uống liều duy nhất 1 g trong bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ. Uống 500 mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh Lyme mới mắc.Trẻ em:Viêm họng, viêm a-mi-dan: Uống hỗn dịch 20 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ; hoặc uống 1 viên 125 mg cứ 12 giờ một lần. Viêm tai giữa, chốc lở: dạng hỗn dịch là 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ; dạng viên là 250 mg, 12 giờ một lần. Không nên nghiền nát viên cefuroxim axetil, và do đó đối với trẻ nhỏ tuổi dạng hỗn dịch sẽ thích hợp hơn.Chú ý: Không phải thận trọng đặc biệt ở người bệnh suy thận hoặc đang thẩm tách thận hoặc người cao tuổi khi uống không quá liều tối đa thông thường 1 g/ngày. Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.Viên bao phim và hỗn dịch uống không tương đương sinh học với nhau, nên không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.Liều lượng thuốc tiêm:Chỉ sử dụng thuốc tiêm cephalosporin trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng. Thuốc tiêm cefuroxim là dạng muối natri. Có thể tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.Người lớn:Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần, nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6 giờ một lần.Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ:30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có thể tăng đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 - 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ. Trường hợp suy thận:Có thể cần giảm liều tiêm. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 - 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch - tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm:Người lớn, tiêm tĩnh mạch liều 3 g, 8 giờ một lần; trẻ em và trẻ còn rất nhỏ, tiêm tĩnh mạch liều 200 - 240 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg thể trọng/ngày. Trẻ sơ sinh, tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày, có thể giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.Bệnh lậu:Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật:Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylme-thacrylat.Quá liềuPhần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.Xử trí quá liều:Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Thận trọng khi dùng Cefuroxime
Thông thường, các kháng sinh nhóm cephalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với penicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các penicilline. Giống như những kháng sinh khác, dùng cefuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc. Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh. Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng cefuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho creatinin. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Không có bằng chứng thử nghiệm nào cho thấy cefuroxime axetil có tác dụng gây bệnh phôi hay sinh quái thai. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các thuốc khác, nên cẩn thận khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ và do đó cần cẩn trọng khi dùng cefuroxime axetil cho người mẹ cho con bú.
Chống chỉ định với Cefuroxime
Mẫn cảm đã biết với các kháng sinh cephalosporine.
Tương tác thuốc của Cefuroxime
- Giảm tác dụng: ranitidin và natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày. - Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn. Tăng độc tính: aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
Tác dụng phụ của Cefuroxime
Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo. Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.
Quá liều khi dùng Cefuroxime
Quá liều cephalosporine có thể gây kích thích não dẫn đến co giật. Nồng độ cefuroxime có thể được giảm bằng cách thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.
Đề phòng khi dùng Cefuroxime
- Bệnh nhân suy thận. - Bệnh tiêu hoá, viêm đại tràng. - Phụ nữ có thai & cho con bú.
Bảo quản Cefuroxime
Bảo quản dưới 25 độ C. Khi để ở nhiệt độ thấp hơn 30 độ C trong vòng tối đa hai tháng cũng không ảnh hưởng có hại đến thuốc.