Liptamin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Retinol palmitate, Ergocalciferol, tocopherol acetate, Vitamin C, Thiamine nitrate, Vitamin B2,
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 12 vỉ x 5 viên nang mềm
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-2508-04

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ergocalciferol

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Ergocalciferol 100mg
    Chỉ định khi dùng Ergocalciferol
    Phòng thiếu vitamin D; thiếu vitamin D do kém hấp thu hoặc trong bệnh gan mạn tính; hạ calci - huyết do giảm năng cận giáp.
    Các chỉ định cụ thể như sau:
    Còi xương do dinh dưỡng, do chuyển hoá và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu - kháng vitamin D liên kết X, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci - huyết thứ phát do bệnh thận mạn tính;
    Thiểu năng cận giáp và thiểu năng cận giáp giả.
    Phòng và điều trị loãng xương, kể cả loãng xương do corticosteroid, Ngoài ra còn được dùng để điều trị bệnh lupus thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
    Cách dùng Ergocalciferol
    Cách dùng: Liều lượng dùng tuỳ thuộc bệnh và mức độ nặng nhẹ của hạ calci - huyết. Khi điều trị bằng vitamin D cần bổ sung đủ lượng calci từ thức ăn hoặc điều trị bổ sung. Cần giảm liều khi triệu chứng bệnh đã thuyên giảm và chỉ số sinh hoá bình thường hoặc khỏi bệnh ở xương.
    Liều dùng:
    Phòng thiếu vitamin D: Uống, người lớn và trẻ em 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày;
    Điều trị thiếu vitamin D: Uống, trẻ em 75 - 125 microgam (3000 - 5000 đvqt) hàng ngày; người lớn 1,25 mg (50 000 đvqt) hàng ngày, trong một thời gian ngắn.
    Hạ calci huyết do giảm năng cận giáp: Uống, trẻ em: có thể dùng tới 1,5 mg (60 000 đvqt)/ngày; người lớn: 2,5 mg (100 000 đvqt) hàng ngày.
    Thận trọng khi dùng Ergocalciferol
    Đảm bảo theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc cho trẻ em; kiểm tra calci - huyết hàng tuần đối với những người bệnh dùng vitamin D liều cao hoặc suy thận; buồn nôn và nôn có thể là biểu hiện quá liều và tăng calci - huyết; các thời kỳ mang thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3); tương tác thuốc (Phụ lục 1). Cần thận trọng trong bệnh sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D), người bệnh tim, sỏi thận, vữa xơ động mạch.
    Chống chỉ định với Ergocalciferol
    Tăng calci - huyết; vôi hoá di căn; quá mẫn với vitamin D.
    Tác dụng phụ của Ergocalciferol
    Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không gây độc, tuy nhiên khi điều trị liều cao hoặc kéo dài, có thể xảy ra triệu chứng quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D và nhiễm độc calci rất nguy hiểm (xem Quá liều và xử trí).
    Quá liều khi dùng Ergocalciferol
    riệu chứng: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, ỉa chảy, giảm cân, đa niệu, ra mồ hôi, nhức đầu, khát, chóng mặt; tăng nồng độ calci, phosphat trong huyết tương và nước tiểu; vôi hoá mô có thể xảy ra nếu dùng liều 1,25 mg liên tục trong vài tháng.
    Xử trí: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Có thể dùng thuốc lợi tiểu tăng thải calci (như furosemid, acid ethacrynic) để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể lọc máu nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể. Gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu ngộ độc cấp (mới uống).
    Bảo quản Ergocalciferol
    Bảo quản trong bao gói kín, tránh ánh sáng và ẩm, ở nhiệt độ dưới 25 oC.
    Dạng dung dịch: Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc có thể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin C

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Acid Ascorbic
    Dược lực của Vitamin C
    Vitamin tan trong nước.
    Dược động học của Vitamin C
    Hấp thụ: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
    Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
    Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
    Thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Ðiều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
    Tác dụng của Vitamin C
    Vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể
    - Tham gia tạo colagen và một số thành phần khác tạo nên mô liên kết ở xương, răng, mạch máu. Đo đó thiếu vitamin C thành mạch máu không bền, gây chảy máu chân răng hoặc màng xương, sưng nướu răng, răng dễ rụng...
    - Tham gia các quá trình chuyển hoá của cơ thể như chuyển hoá lipid, glucid, protid.
    - Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.
    - Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.
    - Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
    - Chống oxy hoá bằng cách trung hoà các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào(kết hợp với vitamin A và vitamin E).
    Chỉ định khi dùng Vitamin C
    Phòng và điều trị thiếu vitamin C ( bệnh Scorbut) và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C. Tăng sức đề kháng ở cơ thể khi mắc bệnh nhiễm khuẩn, cảm cúm , mệt mỏi, nhiễm độc.
    Thiếu máu do thiếu sắt. 
    Phối hợp với các thuốc chống dị ứng.
    Cách dùng Vitamin C

    Vitamin C có những dạng và hàm lượng sau:

    • Viên nang phóng thích kéo dài, thuốc uống: vitamin C 500mg.
    • Dạng lỏng, thuốc uống: 500mg/ 5 ml.
    • Dạng dung dịch, thuốc tiêm: 250mg/ml, 500mg/ml.
    • Dạng si rô, thuốc uống: 500mg/ml.
    • Viên nén, thuốc uống: 100mg, 250mg, 500mg, 1000mg, 1500mg.
    • Viên nén, thuốc nhai: 500mg, 1000mg, 1500mg.

    Liều dùng thông thường cho người lớn hỗ trợ giảm cân

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 50-200 mg/ngày.

    Liều dùng thông thường cho người lớn để acid hóa nước tiểu

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 4-12 g/ngày trong 3-4 liều chia.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Scorbut

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 100-250 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày trong ít nhất hai tuần.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em hỗ trợ giảm cân

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 35-100 mg/ngày.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em để acid hóa nước tiểu

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 500mg mỗi 6-8 giờ.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh Scorbut

    Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 100-300 mg/ngày chia làm nhiều lần trong ít nhất hai tuần.

    Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

    Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

    Bạn nên tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về những thực phẩm, đồ uống và hoạt động bị hạn chế.

    Thận trọng khi dùng Vitamin C
    Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
    Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid - hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
    Tiêm tĩnh mạch nhanh vitamin C (sử dụng không hợp lý và không an toàn) có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim.
    Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
    Thời kỳ mang thai
    Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
    Thời kỳ cho con bú
    Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
    Chống chỉ định với Vitamin C
    Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
    Tương tác thuốc của Vitamin C

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Thuốc này có thể tương tác với:

    • Amygdalin;
    • Deferoxamine;
    • Indinavir.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

    Vấn đề về máu – vitamin C liều cao có thể gây ra các vấn đề về máu.

    • Bệnh tiểu đường loại 2 –vitamin C liều quá cao có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm đường trong nước tiểu;
    • Thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) – vitamin C liều cao có thể gây thiếu máu tán huyết;
    • Sỏi thận (hoặc có tiền sử bị sỏi thận) – vitamin C liều cao có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận ở đường tiết niệu.
    Tác dụng phụ của Vitamin C

    Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu của phản ứng dị ứng, bao gồm:

    • Phát ban;
    • Khó thở;
    • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

    Ngừng sử dụng Vitamin C và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

    • Đau khớp, suy nhược hoặc cảm giác mệt mỏi, sụt cân, đau dạ dày;
    • Ớn lạnh, sốt, đi tiểu nhiều lần, đi tiểu đau hoặc khó khăn;
    • Đau ở phía bên hoặc dưới lưng, có máu trong nước tiểu của bạn.

    Phản ứng phụ thường có thể bao gồm:

    • Ợ nóng, khó chịu dạ dày;
    • Buồn nôn, tiêu chảy, co rút dạ dày.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Vitamin C
    Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
    Đề phòng khi dùng Vitamin C
    Bệnh nhân sỏi thận, phụ nữ có thai dùng dài ngày.
    Bảo quản Vitamin C
    Vitamin C sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng; tuy vậy, sự hơi ngả màu không làm giảm hiệu lực điều trị của thuốc tiêm vitamin C.
    Dung dịch vitamin C nhanh chóng bị oxy hóa trong không khí và trong môi trường kiềm; phải bảo vệ thuốc tránh không khí và

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Riboflavin
    Dược lực của Vitamin B2
    Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
    Dược động học của Vitamin B2
    Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
    Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
    Tác dụng của Vitamin B2
    Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
    Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
    Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
    Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
    Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
    Chỉ định khi dùng Vitamin B2
    Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
    Cách dùng Vitamin B2
    Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
    Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
    Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
    Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
    6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
    1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
    4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
    7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
    11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
    15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
    19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
    Từ 51 trở lên: 1,2 mg
    Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
    Thận trọng khi dùng Vitamin B2
    Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
    Chống chỉ định với Vitamin B2
    Quá mẫn với riboflavin.
    Tương tác thuốc của Vitamin B2
    Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
    Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
    Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
    Tác dụng phụ của Vitamin B2
    Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
    Bảo quản Vitamin B2
    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.