Novynette

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Ethinyl Estradiol, Desogestrel, alfa Tocoferol
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ x 21 viên;Hộp 3 vỉ x 21 viên
Sản xuất
Gedeon Richter., Ltd - HUNG GA RY
Đăng ký
Gedeon Richter., Ltd - HUNG GA RY
Số đăng ký
VN-8141-04
Chỉ định khi dùng Novynette
Thuốc uống ngừa thai.
Cách dùng Novynette
Bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh. Dùng vỉ tiếp theo vào ngày thứ 8, sau 7 ngày nghỉ (trùng với ngày trong tuần dùng viên đầu tiên, sau 4 tuần) ngay cả khi vẫn còn hành kinh. Dùng liên tục phát đồ  này, đên khi nào vẫn còn nhu cầu ngừa thai.Dùng Novynette lần đầu tiên:Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, trong trường hợp này không cần sử dụng biện pháp tránh thai nào khác.Cũng có thể bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, nhưng  phải dùng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu của chu kỳ thuốc đầu tiên.Sau ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, nên đợi đến chu kỳ kinh sau hãy bắt đầu dùng thuốc Novynette.
Dùng thuốc sau sinh:Sau khi sinh, nếu người mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ thì có thể bắt đầu dùng thuốc ngừa thai vào ngày thứ 21 sau sinh. Trong trường hợp này, không cần sử dụng thêm biện pháp ngừa thai khác.Nếu đã giao hợp sau sinh, nên hoãn dùng thuốc cho đến kỳ hành kinh đầu tiên.Nếu bắt đầu dùng Novynette muộn hơn 21 ngày sau sinh, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.Lưu ý: Người mẹ nuôi con bú không nên dùng thuốc ngừa thai kết hợp, vì thuốc có thể làm giảm tiết sữa.Sảy thai hoặc nạo thai:Sau khi Sảy thai hoặc nạo thai, có thể bắt đầu dùng Novynette ngay.Đổi từ một loại thuốc ngừa thai dùng 21 hoặc 22 ngày  sang Novynette:Phải uống hết tất cả các viên của vỉ thuốc cũ rồi dùng tiếp viên đầu tiên của vỉ Novynette, nghĩa là không có khoảng nghỉ giữa 2 loại viên này, bệnh nhân không cần đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác
Đổi từ loại thuốc ngừa thai dùng 28 ngày Novynette:Dùng viên đầu tiên của vỉ Novynette sau khi đã dùng hết viên có hoạt chất (chứa hormon) của vỉ thuốc trước và không có khoảng nghỉ giửa 2 loại viên này.Đổi từ loại thuốc ngừa thai chỉ chứa progesteron sang viên nén bao phim Novynette:Dùng Novynette vào ngày hành kinh đầu tiên.Nếu không hành kinh khi dùng progesteron, thì bắt đầu dùng Novynette vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ kinh. Tuy nhiên phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.Trong những trường hợp trên, khi phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác, thì nên dùng những biện pháp sau: dùng mũ cổ tử cung có thuốc diệt tinh trùng, bao cao su hoặc không giao hợp. Không dùng phương pháp tính vòng kinh.Bỏ qua một kỳ hành kinh:Dùng vỉ Novynette mới mỗi ngày sau khi xong vỉ đang dùng, không nghỉ một ngày nào.Khi  bỏ qua một kỳ hành kinh có thể gặp xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh, điều này không làm giảm hiệu quả ngừa thai. Bắt đầu dùng thuốc lại sau 7 ngày nghỉ như thường lệ.Quên dùng thuốc:Nếu quên uống thuốc vào giờ thường lệ, phải uống viên quên này trong vòng 12 giờ . Viên kế tiếp được uống vào giờ thường lệ. Trong đường hợp đó, không cần dùng thêm biện pháp dùng thêm biện pháp ngừa thai nào khác.Nếu quên uống một hoặc nhiều viên sau hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai giảm. Bệnh nhân nên uống viên quên cuối cùng ngay cả phải dùng 2 viên trong 1 ngày và tiếp tục dùng viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Trong trường hợp này phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày kế tiếp.Những điều cần làm trong trường hợp nôn và tiêu chảy:Nếu nôn và tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, sự hấp thu giảm. Nếu những triệu chứng này hết trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống thêm viên khác từ vỉ dự phòng và tiếp tục uống phần còn lại như thường lệ.Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 12 giờ, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong suốt thời gian xáo trộn tiêu hóa và thêm 7 ngày tiếp theo.
Chống chỉ định với Novynette
Đã biết nghi ngờ mang thai.
Tăng huyết áp trung bình đến trầm trọng.
Tăng lipoprotein huyết.
Mắc hoặc tiền sử huyết khối động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não).
Có những yếu tố nguy cơ huyết khối động tĩnh mạch.
Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có huyết khối tắc mạch.
Bệnh mạch máu do đái tháo đường.
Bệnh gan trầm trọng, vàng da ứ mật hoặc viêm gan, hoặc có tiền sử những bệnh này, tiền sử vàng da thai kỳ, vàng da dùng steroid, hội chứng Rotor và hội chứng Dubin-Johnson, u tế bào gan và loạn chuyển hóa porphyrin.
Sỏi mật.
Đã biết hoặc nghi ngờ u phụ thuộc estrogen, tăng sản nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
Lupus ban đỏ hệ thống hoặc tiền sử bệnh này.
Tiền sử thai kỳ hoặc trước đó dùng steroid bị ngứa trầm trọng, herpes sinh dục, vàng da, xuất hiện hoặc trở nặng chứng xơ cứng tai.
Mẩn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Novynette
Một số thuốc có thể cản trở tác dụng của Novynette, ví dụ:
Làm giảm hiệu quả tránh thai hoặc gây xuất huyết ngoài chu kỳ kinh. Các thuốc này bao gồm nhóm điều trị:
Động kinh (ví dụ: primidon, phenytoin, barbiturat, hydantoin, carbamazepin, oxcarbazepin, topiramat, felbamat),
Lao (ví dụ: rifampicin, rifabutin, izoniazid),
Chống viêm (dexamethason, phenylbutazon),
Nhiễm HIV (ritonavir, nelfinavir, efavirenz) hoặc các bệnh nhiễm khuẩn khác (ampicillin, chloramphenicol, neomycin, nitrofurantoin, penicillin V, sulfonamid, tetracyclin),
Nhiễm nấm (griseofulvin, fluconazol, itraconazol và ketoconazol),
Tăng huyết áp hệ mạch phổi (bosentan),
Rối loạn giấc ngủ (modafinil) hoặc lo lắng,
Đau nửa đầu,
Thuốc thảo dược phổ biến như cỏ thánh John (Hypericum perforatum).
Novynette có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác. Ví dụ:
Ciclosporin (thuốc ức chế hệ miễn dịch),
Theophylin (thuốc điều trị hen),
Metoprolol (thuốc chẹn beta điều trị một số chứng bệnh tim),
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng,
Thuốc chống đông máu đường uống,
Một số thuốc hạ huyết áp (guamethidin),
Vitamin,
Glucocorticoid (ví dụ: hydrocortison, điều trị viêm da),
Một số benzodiazepin (để kiểm soát động kinh hoặc lo âu) như diazepam, lorazepam, alprazolam, clorazepat, flurazepam, halazepam và prazepam,
Temazepam (thuốc ngủ),
Acid salisylic (thuốc giảm đau và chống viêm),
Guanethidin (điều trị tăng huyết áp),
Clofibrat và atorvastatin (để hạ mỡ máu),
Morphin và meperidin (thuốc giảm đau rất mạnh),
Lamotrigin (thuốc điều trị động kinh),
Paracetamol (thuốc giảm đau, hạ sốt),
Một số thuốc nhuận tràng.
Uống thuốc cùng với troleandomycin (kháng sinh) có thể làm tăng nguy cơ một số bệnh mật tại gan (tăng bài tiết mật tại gan).
Thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm dung nạp glucose và tăng nhu cầu sử dụng insulin hoặcthuốc điều trị đái tháo đường đường uống.
Vì vậy điều quan trọng là bạn phải nói với bác sỹ là bạn đang uống thuốc tránh thai khi được kê đơn thuốc bất kỳ nào.
Tác dụng phụ của Novynette
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Ngưng thuốc ngừa thai khi gặp những tác dụng bất lợi trầm trọng.
Hiếm gặp biến cố do mối liên quan giữa việc dùng thuốc ngừa thai uống với sự tăng nguy cơ các bệnh huyết khối và huyết khối thuyên tắc động tĩnh mạch như nhồi máu cơ tim, đột quị, huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi.
Dùng thuốc uống ngừa thai có thể gây vàng da, ứ mật hoặc sỏi mật.
Rất hiếm khi dùng thuốc ngừa thai uống có thể hoạt hóa phản ứng lupus ban đỏ hệ thống.
Những tác dụng không mong muốn ít trầm trọng hơn:
Hệ sinh dục: xuất huyết không theo chu kỳ kinh, vô sinh sau khi dùng thuốc, những thay đổi về tiết dịch cổ tử cung, tăng kích thước u xơ tử cung, trầm trọng thêm chứng lạc nội mạc tử cung và nhiễm khuẩn âm đạo như candida âm đạo.
Vú: căng, đau, tăng kích thước vú, tiết dịch.
Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, sỏi mật, vàng da ứ mật.
Da: hồng ban nút, nổi mẩn, nám mặt.
Mắt: khó chịu giác mạc nếu dùng kính sát tròng.
Hệ thần kinh trung ương: đau đầu, đau nửa đầu, thay đổi tính cách, trầm cảm.
Những thay đổi chuyển hóa: ứ dịch, thay đổi thể trọng, giảm dung nạp glucose.
Nám mặt: Đôi khi gắp nám mặt, nhất là ở những phụ nữ có tiền sử nám mặt thai kỳ. Những phụ nữ có khuynh hướng nám mặt phải tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và bức xạ cực tím khi dùng thuốc ngừa thai uống
Đề phòng khi dùng Novynette
Trước khi uống thuốc tránh thai, bạn nên kiểm tra sức khỏe tổng quát và khám phụ khoa bao gồm đo huyết áp, xét nghiệm, khám vú và làm phết âm đạo. Các kiểm tra này nên được lặp lại định kỳ.
Trong thời gian dùng thuốc nếu bệnh trầm trọng thêm, bùng phát hoặc biểu hiện các tình trạng sau đây, thì phải ngừng dùng thuốc ngay, và dùng phương pháp ngừa thai không hormon và tham vấn bác sỹ:
Rối loạn đông máu.
Những bệnh khác kèm theo nguy cơ bệnh hệ tuần hoàn như suy tim biểu hiện hoặc tiềm ẩn, suy thận hoặc có tiền sử bệnh này.
Biểu hiện hoặc có tiền sử động kinh.
Biểu hiện hoặc có tiền sử đau nửa đầu.
Tiền sử sỏi mật.
Có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào về u phụ thuộc estrogen, những bệnh phụ khoa nhạy cảm với estrogen như u xơ cơ tử cung và lạc nội mạc tử cung.
Đái tháo đường.
Trầm cảm nặng hoặc có tiền sử bệnh này. Nếu bệnh nhân này có kèm theo rối loạn chuyển hóa tryptophan, thì có thể dùng thêm vitamin B6.
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, vì dưới những điều kiện nào đó, ví dụ trong khi nhiễm trùng hoặc tình trạng thiếu oxygen máu, những thuốc chứa estrogen có thể gây cảm ứng huyết khối thuyên tắc mạch ở những bệnh nhân này,
Nếu kết quả test chức năng gan bất thường, nên ngừng dùng thuốc này.
Không hút thuốc trong thời gian dùng thuốc, nhất là trên 35 tuổi.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, dùng thuốc tránh thai trong giai đoạn đầu thai kỳ không làm tăng các dị dạng trẻ sơ sinh và không gây quái thai.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm tiết sữa và thay đổi thành phần sữa, ngoài ra thuốc cũng đi vào sữa mẹ, vì thế không nên dùng thuốc trong thời kỳ này.
Bảo quản Novynette
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ethinyl Estradiol

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Ethinyl estradiol
Dược động học của Ethinyl estradiol
Hấp thu: Ethinyl estradiol là estrogen bán tổng hợp nên bền vững hơn, dùng được đường uống.
Phân bố: Liên kết với protein huyết tương ( trên 90%),chủ yếu là globulin. Thuốc qua được sữa mẹ và có chu kỳ gan- ruột.
Thải trừ: chủ yếu qua thận.
Chỉ định khi dùng Ethinyl estradiol
Điều trị thay thế sau mãn kinh.
Ðiều trị vô kinh và thiểu kinh do suy chức năng buồng trứng, băng huyết và đa kinh, đau kinh, cai sữa, mụn trứng cá và ung thư tiền liệt tuyến.
Điều trị bệnh nam hoá( phụ nữ mọc râu, trứng cá).
Điều trị rối loạn kinh nguyệt.
Cách dùng Ethinyl estradiol
-Trong trường hợp vô kinh và thiểu kinh uống 1-2 viên/ngày trong 20 ngày, sau đó tiêm bắp 5mg progestin/ngày trong 5 ngày.
-Trong trường hợp đau kinh uống 1 viên/ngày trong 20 ngày, mỗi 2 hoặc 3 tháng. Việc dùng thuốc nên bắt đầu từ ngày thứ 4-5 của chu kỳ kinh.
-Ðể cai sữa uống 1 viên/ngày trong 3 ngày sau khi sinh, 3 ngày tiếp theo uống 3 x 1/2 viên/ngày, 3 ngày tiếp theo nữa uống 1/3 viên/ngày.
-Trong bệnh mụn trứng cá uống 1 viên/ngày.
-Điều trị ung thư tiền liệt tuyến 3 x 1-2 viên/ngày, liều này có thể giảm dần cho đến liều duy trì 1 viên/ngày.
Thận trọng khi dùng Ethinyl estradiol
Việc ngưng thuốc ngay chỉ được xem xét trong trường hợp tần suất nhức nửa đầu và nhức đầu trầm trọng cao chưa từng có trước đây, rối loạn thị giác cấp, các dấu hiệu nghẽn tĩnh mạch hay nghẽn mạch, cao huyết áp, vàng da ứ mật, nằm liệt giường thường xuyên. Ethinyl estradiol có thể làm giữ muối và nước, vì thế thận trọng đặc biệt trong trường hợp suy tim hay thận, cao huyết áp, động kinh và hen phế quản, trong trường hợp glaucom góc đóng hay phẳng, áp suất nhãn cầu có thể tăng. Trong trường hợp đái tháo, dung nạp glucose có thể giảm.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần khám chi tiết đặc biệt khám kỹ tuyến vú và cơ quan xương chậu, huyết áp. Trong trường hợp điều trị lâu dài, nên khám lại sau 6 tháng đầu, sau đó tối thiểu là hàng năm. Vì nguy cơ xuất huyết bất ngờ, nên dùng cách quãng khi điều trị lâu dài.
Vì liều cao Ethinyl estradiol trong giai đoạn đầu mang thai có thể hại thai nhi, loại trừ mang thai khi bắt đầu điều trị.
Các test chức năng gan và nội tiết chỉ cho kết quả đáng tin cậy sau 2-4 tháng ngưng điều trị.
Chống chỉ định với Ethinyl estradiol
Phụ nữ có thai và cho con bú, suy gan, các tình trạng sau viêm gan, có tiền sử vàng da mang thai vô căn và ngứa. Hội chứng Dubin-Johnson và Rotor, có tiền sử huyết khối tĩnh mạch, bệnh nghẽn mạch, các bướu vú và tử cung đã mắc hay nghi ngờ, lạc nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân, rối loạn chuyển hóa lipid, đã từng mắc chứng xơ cứng tai trong các kỳ mang thai trước.
Cao huyết áp.
Tương tác thuốc của Ethinyl estradiol
Thuốc tạo enzyme có thể làm tăng chuyển hóa chế phẩm.
Tác dụng phụ của Ethinyl estradiol
Hội chứng giống nghén:Buồn nôn, nôn, nhức đầu, nhức nửa đầu,vàng da, ứ mật, tăng Ca++ máu, tăng cân.
Với liều cao hơn tăng nguy cơ nghẽn mạch, rám da, vàng da ứ mật, xuất huyết nhiều và bất ngờ, xuất huyết lấm tấm, dị ứng da.
Chứng vú to và giảm tình dục ở nam giới.
Bảo quản Ethinyl estradiol
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Desogestrel

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Desogestrel
Dược lực của Desogestrel


Desogestrel là một progestogen tổng hợp, tương tự như thuốc ngừa thai tự nhiên được sản xuất bởi cơ thể.



Desogestrel hoạt động như một biện pháp tránh thai chủ yếu bằng cách ngăn chặn việc phát hành một quả trứng từ buồng trứng (rụng trứng). Desogestrel cũng hoạt động bằng cách tăng độ dày của chất nhờn tự nhiên ở cổ tử cung, làm cho Desogestrel khó khăn hơn cho tinh trùng đi qua từ âm đạo vào tử cung. Bằng cách ngăn chặn tinh trùng xâm nhập vào tử cung, thụ tinh thành công của bất kỳ trứng được phát hành là ít có khả năng.



Desogestrel cũng hoạt động để thay đổi chất lượng của niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung). Điều này ngăn cản sự làm tổ thành công của bất kỳ trứng đã thụ tinh vào bức tường của tử cung, do đó ngăn ngừa mang thai.

Chỉ định khi dùng Desogestrel
Tránh thai
Cách dùng Desogestrel
Uống thuốc với một chút nước nếu cần, tại cùng thời điểm mỗi ngày.
Chưa dùng biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố nào (trong tháng trước đó): bắt đầu uống vào ngày đầu chu kỳ kinh tự nhiên (có thể bắt đầu vào ngày thứ 2-5 và sử dụng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu dùng thuốc).
Chuyển từ thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (COC): tốt nhất nên bắt đầu dùng ngay sau ngày uống viên thuốc có hiệu quả cuối cùng (viên cuối cùng chứa hoạt chất) của thuốc tránh thai kết hợp dạng uống đang dùng, nhưng không muộn hơn ngày uống thuốc tiếp theo sau tuần nghỉ thuốc, hoặc ngay sau ngày uống viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc tránh thai kết hợp đang dùng.
Đang dùng vòng tránh thai hoặc miếng dán tránh thai: tốt nhất nên bắt đầu dùng ngay sau ngày tháo vòng hoặc miếng dán, nhưng không muộn hơn ngày dự kiến đặt vòng hay dán miếng dán tiếp theo.
Thay đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progestogen (thuốc viên, thuốc tiêm, que cấy) hoặc vòng đặt tử cung phóng thích progestogen: có thể thay đổi ở bất kỳ ngày nào khi đổi từ viên thuốc tránh thai (nếu đổi từ que cấy hay vòng đặt tử cung, áp dụng kể từ ngày rút que hoặc tháo vòng; nếu là thuốc tiêm thì kể từ ngày cần tiêm liều tiếp theo) và nên dùng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu kể từ khi bắt đầu dùng.
Sau sảy thai ở 3 tháng đầu: có thể dùng ngay.
Sau sinh hoặc sảy thai ở 3 tháng giữa: bắt đầu uống vào ngày 21-28 sau sinh hoặc sảy thai; nên dùng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày uống thuốc đầu tiên nếu bắt đầu uống thuốc muộn hơn.


Quên uống Desogestrel



Thuốc viên cần được thực hiện tại một thời điểm mỗi ngày. Nếu bạn quên uống một viên thuốc, bạn nên hãy uống ngay khi nhớ ra. (Nếu bạn quên uống nhiều hơn một viên thuốc; Hãy uống thuốc kế tiếp vào thời điểm bình thường của bạn. Điều này có thể có nghĩa là lấy hai viên thuốc với nhau – điều này là không có hại.



Nếu bạn uống một viên thuốc trong 12 giờ bạn vẫn được bảo vệ và không cần dùng thêm biện pháp tránh thai.



Nếu bạn uống một viên thuốc hơn 12 giờ , bạn sẽ không được bảo vệ chống lại mang thai và bạn nên hoặc là không có quan hệ tình dục, hoặc sử dụng một phương pháp tránh thai của phụ (ví dụ như bao cao su ) trong hai ngày tiếp theo, trong khi bạn tiếp tục quên thuốc của bạn như bình thường.



Nếu bạn có quan hệ tình dục không được bảo vệ trong hai ngày sau khi quên một viên thuốc, Hiệp hội Kế hoạch gia đình (FPA) khuyến cáo rằng bạn nên dùng biện pháp tránh thai khẩn cấp (các buổi sáng sau khi uống thuốc). 


Thận trọng khi dùng Desogestrel
Tăng nguy cơ bệnh huyết khối và thuyên tắc huyết khối động/tĩnh mạch, tắc tĩnh mạch do huyết khối (tuổi tăng, tiền sử gia đình bị huyết khối, thừa cân, bất động thời gian dài, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân, chấn thương lớn, hút thuốc lá, rối loạn lipoprotein máu, tăng HA, đau nửa đầu migraine, bệnh van tim, rung nhĩ, tiểu đường, lupus ban đỏ toàn thân, h/c tăng urê-máu do tán huyết, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng, thiếu máu hồng cầu hình liềm, kháng protein C hoạt hóa, tăng homocystein-máu, thiếu antithrombin-III/ protein C/ protein S, kháng thể kháng- phospholipid (kháng thể kháng-cardiolipin, yếu tố chống đông lupus)); viêm tụy (bản thân/tiền sử gia đình tăng triglycerid máu).
Ngừng dùng nếu rối loạn chức năng gan, tái phát vàng da ứ mật, tăng tần suất và mức độ nặng cơn đau nửa đầu.
Bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactose, kém hấp thu glucose-galactose, ăn kiêng lactose.
Tránh phơi nhiễm ánh nắng mặt trời hoặc tia UV.
Phụ nữ cho con bú: không khuyên dùng.
Chống chỉ định với Desogestrel
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Đang có hoặc tiền sử có chứng huyết khối, huyết khối động mạch hoặc biểu hiện tiền triệu, bệnh gan nặng mà giá trị chức năng gan chưa trở lại bình thường, u gan.
Đã biết có yếu tố có khuynh hướng gây huyết khối tĩnh mạch/động mạch có hoặc không liên quan di truyền.
Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh đáng kể. Tiểu đường có tổn thương mạch máu.
Có một yếu tố nguy cơ trầm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch/động mạch.
Đại phẫu cần bất động thời gian dài.
Viêm tụy hoặc tiền sử có liên quan tăng triglycerid máu.
Đã biết hoặc nghi ngờ có thai, có u ác tính chịu ảnh hưởng của steroid sinh dục.
Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
Tương tác thuốc của Desogestrel
Tương tác có thể xuất hiện với thuốc gây cảm ứng men gan, có thể dẫn đến tăng thanh thải hormone sinh dục (như hydantoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin, sản phẩm có St. John’s wort).
Tránh thai không hiệu quả cũng được báo cáo với kháng sinh như ampicillin và tetracycline.
Tác dụng tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng chuyển hóa thuốc khác.
Tác dụng phụ của Desogestrel
Trầm cảm, thay đổi tính tình. Đau đầu. Buồn nôn, đau bụng. Đau vú, căng tức vú. Tăng cân.