Origluta

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calci Glycerophosphat 456 mg, Magnesi gluconat 426 mg
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 10 ống, 20 ống, 30 ống, 50 ống, 100 ống x 10 ml dung dịch uống
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-14367-11
Chỉ định khi dùng Origluta
– Phòng và trị bệnh do thiếu canxi, megie– Bổ sung canxi, magie có các trường hợp suy nhược, còi xương, suy dinh dưỡng, người vừa phẫu thuật, phụ nữ mang thai…
Cách dùng Origluta
– Người lớn: Ngày 1 ống x 2-3 lần– Trẻ 6-15 tuổi: Ngày 1 ống x 1 lần– Dùng thuốc sau khi ăn
Chống chỉ định với Origluta
– Mẫn cảm với thành phần của thuốc
– Tăng Ca huyết, tăng Ca niệu, sỏi thận
Tác dụng phụ của Origluta
– Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy
– Dị ứng, phát ban
Khi có những dấu hiệu của tác dụng phụ nên đến ngay bệnh viện để chữa trị kịp thời, tránh để lâu gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Calci Glycerophosphat

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calci glycerophosphate
Dược lực của Calci glycerophosphat
Calcium glycerophosphat là thuốc bổ sung calci.
Canxi glycerophosphate giúp tăng Canxi và phốt phát vô cơ. Canxi glycerophosphate thích hợp hơn canxi photphat do độ hòa tan tăng. So với canxi gluconate kết hợp và kali photphat, canxi glycerophosphate tạo ra sự lưu giữ phốt phát lớn hơn cho phép tăng khả năng giữ canxi và cuối cùng là sự kết hợp lớn hơn của các ion vào cấu trúc xươngCanxi glycerophosphate còn được sử dụng sản phẩm nha khoa như kem đánh răng để phòng ngừa sâu răng.Canxi glycerophosphate có thể hoạt động thông qua nhiều cơ chế khác nhau để tạo ra tác dụng chống sâu răng. Chúng bao gồm tăng khả năng kháng axit của men răng, tăng khoáng hóa men, sửa đổi mảng bám, hoạt động như một chất đệm pH trong mảng bám, và tăng nồng độ Canxi và phốt phát.
Canxi glycerophosphate kết hợp với natri monofluorophosphate đã được tìm thấy để làm giảm độ hòa tan axit của men răng. Điều này được cho là do sự tăng hấp thu fluoride ở dạng hòa tan không kiềm với chi phí của một phần còn lại ở dạng canxi florua hòa tan kiềm
Dược động học của Calci glycerophosphat
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, ỉa chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hoà chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca++, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hoà nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Chỉ định khi dùng Calci glycerophosphat
Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.
Thận trọng khi dùng Calci glycerophosphat
Tránh dùng đường tiêm tĩnh mạch quá nhanh (trên 5 ml/phút) và thoát ra ngoài tĩnh mạch, dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu, tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết, tránh nhiễm toan chuyển hoá (chỉ dùng 2 -3 ngày sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác). Phải tránh dùng calci tiêm cho người bệnh đang dùng glycosid trợ tim, trường hợp thật cần thiết, calci phải tiêm chậm với lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ.
Chống chỉ định với Calci glycerophosphat
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá huỷ xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Tương tác thuốc của Calci glycerophosphat
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận, các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid, digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+ - ATPase của glycosid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hoá. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci và tạo thành những phức hợp khó hấp thu. Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholesteramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.
Tác dụng phụ của Calci glycerophosphat
Thường gặp: hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban, đau và hoặc có cảm giác ấm lên hạơc nóng.
Ít gặp: vã mồ hôi, loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp: huyết khối.
Quá liều khi dùng Calci glycerophosphat
Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Ngừng tiêm calci hoặc bất cứ thuốc gì có khả năng gây tăng calci huyết sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta - adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
Bảo quản Calci glycerophosphat
Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng (dưới 40 độ C) tốt nhất trong khoảng 15 -30 phút. Tránh để đóng băng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Magnesi gluconat

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Magnesi gluconat
Dược lực của Magnesi gluconat
Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men, có trong hơn 300 hệ thống enzyme điều chỉnh một loạt các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, bao gồm tổng hợp protein, chức năng cơ và thần kinh, kiểm soát đường huyết và điều hòa huyết áp. 
Magiê cần thiết cho sản xuất năng lượng, phosphoryl hóa oxy hóa và glycolysis
Dược động học của Magnesi gluconat
- Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
- Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Một chế độ ăn nhiều chất béo có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ trong chế độ ăn kiêng. Thực phẩm nấu quá nhiều cũng có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ từ các nguồn thực phẩm .
Khoảng 1/3 magiê được hấp thụ từ ruột non. Tỷ lệ magiê hấp thụ tỷ lệ nghịch với lượng ăn vào.
Hấp thu qua đường miệng được ước tính là 15% đến 30% .
Khoảng 60% magiê có trong xương, trong đó 30% có thể trao đổi và hoạt động như một bể chứa để ổn định nồng độ trong huyết thanh. Khoảng 20% ​​được tìm thấy trong cơ xương, 19% trong các mô mềm khác và dưới 1% trong dịch ngoại bào. Cơ xương và gan chứa từ 7 mô ướt 9 mm9 / Kg; giữa 20 con30% này có thể trao đổi dễ dàng. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, tổng magiê huyết thanh nằm trong khoảng 0,70 và 1,10 mmol / L. Khoảng 20% ​​trong số này là liên kết với protein, 65% bị ion hóa và phần còn lại được kết hợp với các anion khác nhau như phốt phát và citrate;
Tác dụng của Magnesi gluconat
Bằng cách cạnh tranh với canxi cho các vị trí gắn màng và bằng cách kích thích cô lập canxi bằng mạng lưới sarcoplasmic, magiê giúp duy trì nồng độ ion canxi tự do nội bào khi nghỉ ngơi thấp, rất cần thiết trong các chức năng tế bào khác nhau. Các tính chất điện của màng và đặc tính thấm của chúng cũng bị ảnh hưởng bởi magiê.
Magiê rất cần thiết cho nhiều phản ứng enzyme trong cơ thể, đóng vai trò là đồng yếu tố trong quá trình tổng hợp protein và chuyển hóa carbohydrate.
Magiê góp phần vào sự phát triển cấu trúc của xương và cũng rất cần thiết trong quá trình tổng hợp DNA, RNA và glutathione chống oxy hóa. Magiê cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển tích cực các ion canxi và kali qua màng tế bào, một quá trình quan trọng để dẫn truyền xung thần kinh, co cơ và nhịp tim bình thường.
Ngoài các tính chất trên, magiê là một khoáng chất thiết yếu cần thiết cho việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, tổng hợp axit nucleic và protein, và trong việc bảo tồn các tiềm năng điện của tế bào thần kinh và tế bào cơ. Bổ sung magiê trong thai kỳ có thể giúp giảm hạn chế tăng trưởng của thai nhi và tiền sản giật, cũng như tăng cân nặng khi sinh.
Chỉ định khi dùng Magnesi gluconat
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Cách dùng Magnesi gluconat
Theo chỉ định của bác sĩ;
1 đến 2 viên mỗi 12 giờ với thức ăn;
Chống chỉ định với Magnesi gluconat
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Tương tác thuốc của Magnesi gluconat
Quinidin, các thuốc nhóm cura.
Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Tác dụng phụ của Magnesi gluconat
Bệnh tiêu chảy;đầy hơi , đầy hơi ; đau dạ dày
Quá liều khi dùng Magnesi gluconat
Quá liều gây ỉa chảy.
Bảo quản Magnesi gluconat
Ở nhiệt độ > 25oC, tránh ánh sáng.