Osagoute

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Colchicine
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 4 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
0,6mg
Sản xuất
Polipharm Co., Ltd - THÁI LAN
Đăng ký
Công ty cổ phần Dược phẩm Osaka
Số đăng ký
VN-14043-11
Chỉ định khi dùng Osagoute
- Đợt cấp của bệnh gút.- Dự phòng bệnh gút tái phát, phòng ngừa cơn cấp của bệnh gút trong vài tháng đầu khi thiết lập chế độ điều trị bằng các thuốc hạ Acid Uric máu, các thuốc gây Uric niệu (tăng đào thải Acid Uric).- Viêm sụn khớp cấp có Canxi hoá, viêm khớp Sarcoid, viêm khớp kèm thêm nốt u hồng ban.- Bệnh sốt chu kỳ.Dược lực học:Tác dụng chống bệnh gút: Colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể Urat và do đó làm giảm sự tạo thành Acid Lactic, giữ cho pH tại chỗ được bình thường vì pH toan là yếu tố tạo điều kiện cho các tinh thể Urat kết tủa tại các mô ở khớp. Thuốc không ảnh hưởng đến nồng độ acid Uric trong máu và sự đào thải của Acid Uric qua nước tiểu.Tác dụng chống viêm ở mức độ yếu, theo cơ chế không đặc hiệu: Colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế ứng động hóa học, chuyển hóa và chức năng của bạch cầu đa nhân nên làm giảm các phản ứng viêm.Dược động học:Colchicin được hấp thu ở ống tiêu hoá và đi vào vòng tuần hoàn ruột gan. Nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau khi uống 2 giờ. Thuốc ngấm vào các mô, nhất là niêm mạc ruột, gan, thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi.Thuốc được đào thải chủ yếu theo phân và một phần theo nước tiểu (10 - 20%). Khi liều hàng ngày cao hơn 1 mg thì Colchicin sẽ tích tụ ở mô và có thể dẫn đến ngộ độc.
Cách dùng Osagoute
Dùng theo chỉ định của bác sỹ.- Đợt gút cấp: + Ngày 1: uống 3 viên x 1mg (chia ra sáng, trưa, tối mỗi lần 1 viên).+ Ngày 2 và 3: uống 2 viên x 1mg (sáng 1 viên và tối 1 viên).+ Ngày 4 và những ngày sau đó: uống 1 viên vào buổi tối.Tổng liều điều trị không quá 10 viên. Lần điều trị sau phải cách lần điều trị trước ít nhất 3 ngày.- Đề phòng cơn gút cấp: trong giai đoạn đầu điều trị với các thuốc hạ Acid Uric máu như Allopurinol hay các thuốc làm tăng đào thải Acid Uric uống 1 viên vào buổi tối.- Viêm khớp cấp do vi thể, bệnh sốt chu kỳ: 1 viên vào buổi tối.Đối với bệnh nhân suy thận, có nồng độ Creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,6 mg/100 ml, hoặc hệ số thanh thải Creatinin nhỏ hơn hoặc bằng 50 ml/phút: uống ½ viên/ngày, tổng liều một đợt điều trị không quá 4 viên. Lần điều trị sau phải cách lần điều trị trước ít nhất 3 ngày.QUÁ LIỀU:- Liều độc vào khoảng 10 mg. Liều luôn gây tử vong là trên 40mg.- Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện sau khi uống thuốc từ 1 đến 8 giờ, trung bình là 3 giờ: đau bụng nhiều và lan toả, nôn nhiều, liệt ruột, ỉa chảy nhiều (có thể có máu) dẫn đến mất nước (toan chuyển hoá) và rối loạn tuần hoàn (hạ huyết áp). Ngoài ra còn có thể bị viêm dạ dày, đau khớp, hạ Canxi huyết, sốt, phát ban. Tổn thương thận dẫn đến thiểu niệu và đái ra máu. Gan to và các Tranzaminase tăng rất cao. Tổn thương mạch nặng gây sốc và truỵ tim mạch. Các rối loạn về máu (tăng bạch cầu rồi sau đó là giảm bạch cầu và tiểu cầu do tổn thương tuỷ), thở nhanh, rụng tóc (vào ngày thứ 10). Nhược cơ nặng và có thể liệt thần kinh trung ương đi lên trong lúc bệnh nhân vẫn tỉnh táo.- Tiên lượng khó khăn. Thường tử vong vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 do rối loạn nước - điện giải, suy hô hấp, truỵ tim mạch và nhiễm khuẩn huyết.- Điều trị: không có điều trị đặc hiệu cho ngộ độc và quá liều Colchicin. Tăng đào thải thuốc bằng rửa dạ dày rồi sau đó là hút dịch tá tràng và dùng than hoạt. Các biện pháp điều trị hỗ trợ là phục hồi cân bằng nước - điện giải, dùng kháng sinh toàn thân và kháng sinh đường tiêu hoá với liều cao, có thể tiêm Atropin hay Morphin để giảm đau bụng, dùng trị liệu chống sốc, cho thở oxy. Nếu có suy chức năng thận thì có thể phải lọc thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.
Chống chỉ định với Osagoute
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng.
- Phụ nữ mang thai.
- Bệnh nhân có nguy cơ bị Glaucom góc hẹp bị bí đái.
Tương tác thuốc của Osagoute
- Dùng đồng thời Colchicin và Ciclosporin làm tăng độc tính của Ciclosporin.
- Colchicin làm giảm hấp thu Vitamin B12 do tác động lên niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này có thể được phục hồi.
Tác dụng phụ của Osagoute
- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Đây là những dấu hiệu đầu tiên của quá liều, cần giảm liều hay ngừng điều trị cho đến khi hết các triệu chứng trên và thường sau 24 - 48 giờ.
-Mề đay và phát ban dạng sởi.
-Rối loạn huyết học: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu (có thể gặp trong trị liệu dài ngày).
-Giảm tinh trùng (hồi phục được).
-Rối loạn cơ - thần kinh (hồi phục khi ngưng điều trị), rụng tóc.
Khi có các tác dụng phụ thì phải hiểu đó là dấu hiệu đầu tiên của ngộ độc, nên ngưng dùng Colchicin hoặc phải giảm liều.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Đề phòng khi dùng Osagoute
- Khi dùng để điều trị đợt gút cấp: phải thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy gan.
- Thận trọng với người mắc bệnh tim, bệnh gan, thận hay bệnh tiêu hoá. Bệnh nhân cao tuổi bị suy nhược dễ bị ngộ độc do tích tụ thuốc.
- Khi dùng Colchicin điều trị dài ngày: cần theo dõi đều đặn xem người bệnh có bị tác dụng phụ không, theo dõi công thức máu.
- Colchicin được đào thải qua sữa mẹ. Chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Không ảnh hưởng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Colchicine

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Colchicine
Dược lực của Colchicine
Colchicine là thuốc điều trị bệnh gout.
Dược động học của Colchicine
Colchicin được hấp thu ở ống tiêu hoá và đi vào vòng tuần hoàn ruột-gan. Nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau khi uống 2 giờ.
Thuốc ngấm vào các mô, nhất là niêm mạc ruột, gan , thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi. Thuốc được đào thải chủ yếu theo phân và nước tiểu (10-20%). Khi tiêm hàng ngày liều cao hơn 1 mg thì colchicin sẽ tích tụ ở mô và có thể dẫn đến ngộ độc.
Tác dụng của Colchicine
Colchicin có nhiều tác dụng:
+ Tác dụng chống bệnh gout: colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể urat và do đó làm ngừng sự tạo thành acid lactic giữ cho pH tại chỗ được bình thường vì pH là yếu tố tạo điều kiện cho các tinh thể monosodium urat kết tủa tại các mô ở khớp. Thuốc không có tác dụng lên sự đào thải acid uric theo nước tiểu, lên nồng độ, độ hoà tan hay khả năng gắn với protein huyết thanh của acid uric hay urat.
+ Tác dụng chống viêm không đặc hiệu: colchicin làm giảm sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế ứng động hoá học, chuyển hoá và chức năng của bạch cầu đa nhân nên làm giảm các phản ứng viêm. Tác dụng chống viêm của thuốc ở mức độ yếu.
+ Tác dụng chống phân bào: colchicin ức chế giai đoạn giữa và giai đoạn sau của quá trình phân chia tế bào do tác động lên thoi và lên sự biến đổi gel và thể sol ở các tế bào đang không phân chia cũng bị ức chế.
+ Các tác dụng khác: làm tăng sức bền mao mạch, kích thích tuyến vỏ thượng thận, phân huỷ tế bào lympho, ức chế phó giao cảm, kích thích giao cảm, chống ngứa, gây ỉa chảy, ức chế in vitro khả năng ngưng tập kết tập tiểu cầu.
Chỉ định khi dùng Colchicine
Cơn cấp tính bệnh goutte (điều trị có hiệu lực trong 95% trường hợp). Để phòng các cơn bệnh nhân bệnh gút (goutte) mạn. Phòng bị cho các đợt trị giảm acid uric-huyết, để tránh các cơn gút (goutte) cấp do huy động acid uric. Những cơn cấp khác do vi tinh thể; vôi hóa sụn khớp thấp khớp không do hydroxyapatit. Bệnh chu kỳ. Bệnh Behcet.
Cách dùng Colchicine
Cơn gút (goutte) cấp: ngày đầu 3 viên, ngày thứ hai: 2 viên, ngày thứ ba: 1 viên buổi tối–các ngày sau như ngày thứ ba. Gút mạn ngày 1 viên buổi tối.
Thận trọng khi dùng Colchicine
- Điều trị lâu dài phải theo dõi công thức máu.
- Do yêu cầu bệnh lý có thể dùng cho người mang thai đến cuối kỳ.
Chống chỉ định với Colchicine
Suy thận hoặc gan nặng.
Người phụ nữ đang mang thai.
Bệnh nhân có nguy cơ bị glaucom góc hẹp bị bí đái.
Tương tác thuốc của Colchicine
Dùng đồng thời colchicin và cisclosporin làm tăng độc tính của ciclosporin.
Colchicin làm giảm hấp thu vitamin B12 do tác động độc đối với niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này có thể được phục hồi.
Tác dụng phụ của Colchicine
Rối loạn tiêu hóa: ỉa chảy, buồn nôn, nôn (dấu hiệu quá liều). Cần giảm liều hay ngừng dùng thuốc.
Rối loạn máu: hiếm gặp giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu. Vô tinh trùng. Rối loạn cơ thần kinh (hồi phục được).
Quá liều khi dùng Colchicine
Liều độc khoảng 10mg. Liều gây tử vong trên 40mg. Ngộ độc hiếm nhưng tử vong cao (30%) do tự ý.
Triệu chứng: đau bụng lan tỏa, nôn, ỉa chảy, đôi khi có máu, mất nước, hạ huyết áp do rối loạn tuần hoàn, rối loạn máu, thở nhanh, hói đầu ngày thứ 10, suy thận cấp thiểu niệu, đái ra máu.
Xử lý: Rửa dạ dày, hút dịch tá tràng, bù nước điện giải, kháng sinh liều cao, hỗ trợ hô hấp. Theo dõi liên tục về lâm sàng và sinh học.
Đề phòng khi dùng Colchicine
- Khi dùng để điều trị đợt gút cấp: phải thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy gan.
- Thận trọng với người mắc bệnh tim, bệnh gan, thận hay bệnh tiêu hoá. Bệnh nhân cao tuổi bị suy nhược dễ bị ngộ độc do tích tụ thuốc.
- Khi dùng Colchicin điều trị dài ngày: cần theo dõi đều đặn xem người bệnh có bị tác dụng phụ không, theo dõi công thức máu.
- Colchicin được đào thải qua sữa mẹ. Chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Không ảnh hưởng.
Bảo quản Colchicine
Thuốc độc bảng B