Oxytocine-Mez

Nhóm thuốc
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
Thành phần
Oxytocine
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 10 ống 1ml
Hàm lượng
5IU/ml
Sản xuất
FPUE "Moscow Endocrine Plant" - NGA
Đăng ký
FPUE "Moscow Endocrine Plant" - NGA
Số đăng ký
VN-13702-11
Tác dụng của Oxytocine-Mez
Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tuỳ theo cường độ co bóp tử cung. Oxytocin là một hormon nonapeptid, oxytocin ngoại sinh cũng có tất cả các tác dụng dược lý như oxytocin nội sinh.
Oxytocin kích thích gián tiếp lên co bóp cơ trơn tử cung bằng cách làm tăng tính thấm natri của sợi tơ cơ tử cung. Nồng độ cao estrogen kàm hạ thấp ngưỡng đáp ứng của tử cung với oxytocin.
Oxytocin gây co bóp tế bào cơ biểu mô quanh nang tuyến sữa, làm sữa từ các nang tuyến sữa dồn vào các ống dẫn lớn hơn, vì vậy oxytocin làm sữa dễ chảy ra. Oxytocin không phải là chất tăng sinh sữa.
Oxytocin gây giãn mạch, tăng lưu lượng máu tới thận, mạch vành và não.
Chỉ định khi dùng Oxytocine-Mez
Thúc đẻ, đẻ khó, giai đoạn 1 và 2 của cuộc sinh đẻ. Phòng và kiểm soát sự xuất huyết nhau và xuất huyết do trơ tử cung. Bảo đảm sự co thắt tử cung trong trường hợp phẫu thuật lấy thai. Thời kỳ sinh đẻ, kìm chế sự thoái triển không hoàn toàn và sự xuất huyết. Trong trường hợp xảy thai không hoàn toàn và xảy thai kèm sốt. Khi xuất huyết phụ khoa xảy ra sau sinh thiết mô.
Cách dùng Oxytocine-Mez
Thường dùng để tiêm bắp. Nếu tiêm bắp không hiệu quả hoặc cần có hiệu quả tức thì, thì nên tiêm tĩnh mạch một cách từ từ. Liều tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp là 1-3 UI. Trong trường hợp phẫu thuật lấy thai, nên tiêm 5 UI vào cơ tử cung. Trong những trường hợp phụ khoa tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 5-10 UI.
Thận trọng khi dùng Oxytocine-Mez
Bơm tiêm để trong cồn nên rửa bằng nước cất tiệt khuẩn để sạch cồn trước khi dùng bơm tiêm để lấy oxytocine từ trong ống thuốc.
Chống chỉ định với Oxytocine-Mez
Cơn co tử cung cường tính, tắc cơ học đường sổ thai, suy thai khi chưa đẻ.
Trường hợp không thể đẻ theo đường tự nhiên được (ví dụ: không tương ứng kích thước giữa đầuthai nhi và khung chậu, nhau tiền đạo, mạch tiền đạo, nhau bong non, sa dây nhau, dễ bị vỡ tử cung do mang thai nhiều lần, đa ối, hoặc có sẹo tử cung do phẫu thuật, kể cả sẹo nạo thủng, bóc nhân xơ tử cung), tránh dùng thuốc kéo dài ở người bị đờ tử cung trơ với oxytocin, nhiễm độc thai nghén, sản giật, hoặc bệnh tim mạch.
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với thuốc.
Tương tác thuốc của Oxytocine-Mez
Dùng cycloproopan gây mê phối hợp với dùng oxytocin sẽ gây hạ huyết áp.
Oxytocin sử dụng đồng thời với dinoproston có thể gây tăng trương lực cơ tử cung. Oxytocin làm chậm tác dụng gây mê của thiopental.
Oxytocin tương kỵ với fibrinolysin, norepinephrin, bitartrat, proclorperazin edisylat, và natri warfarin.
Tác dụng phụ của Oxytocine-Mez
Những phản ứng bất lợi sau đây có gặp ở các bà mẹ: sốc phản vệ, loạn nhịp tim, xuất huyết sau khi sinh, nôn mửa, buồn nôn. Ở những bệnh nhân hen, sự co thắt phế quản có thể phát triển. Dùng thuốc quá liều hoặc quá mẫn cảm thuốc có thể dẫn đến kết quả làm tăng trương lực tử cung, co thắt, co thắt kiểu uốn ván, hoặc vỡ tử cung.
Có thể gặp những phản ứng bất lợi sau đây ở bào thai và trẻ em: nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, hư hại não hoặc thần kinh trung ương vĩnh viễn. Ðiểm Apgar thấp 5 phút sau khi dùng thuốc.
Quá liều khi dùng Oxytocine-Mez
Triệu chứng: suy thai, ngạt và tử vong thai nhi, có thể làm tăng trương lực cơ tử cung, tử cung co cứng, vỡ tử cung và tổn thương mô mềm, bong nhau non và nghẽn mạch do nước ối.
Xử trí: ngừng sử dụng oxytocin ngay. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nói chung.
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản Oxytocine-Mez
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Oxytocine

Nhóm thuốc
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
Thành phần
Oxytocin
Chỉ định khi dùng Oxytocine
- Thuốc trợ sinh. Phòng ngừa & chế ngự chảy máu hậu sản.
- Bảo đảm co thắt tử cung trong mổ lấy thai.
- Sẩy thai không hoàn toàn & sốt sẩy thai.
Cách dùng Oxytocine
- Tiêm IM, khi cần tác dụng tức thời có thể tiêm IV chậm. Liều tiêm IM hoặc IV: 1-3IU.
- Trong thủ thuật mổ lấy thai 5IU tiêm vào cơ tử cung.
- Trong phụ khoa 5-10IU, tiêm SC hoặc IM.
Chống chỉ định với Oxytocine
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Đe dọa vỡ tử cung.
- Hẹp xương chậu.
Tác dụng phụ của Oxytocine
- Trên sản phụ: phản vệ, chảy máu hậu sản, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn.
- Liều cao hoặc quá mẫn: tăng trương lực tử cung, co thắt, co cứng cơ hay vỡ tử cung.
- Trên trẻ: chậm nhịp tim, loạn nhịp tim, tổn thương TKTW hay não có hồi phục, chỉ số Apgar thấp.