Padolgine

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Acetaminofen 400mg, cafein 50mg, Codein phosphat 20mg
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim
Sản xuất
Công ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-11103-10
Chỉ định khi dùng Padolgine
Giảm các cơn đau nhẹ & cơn đau do: nhức đầu, nhức răng, đau nhức cơ, viêm xoang, đau nhức do thấp khớp, đau bụng kinh, cảm lạnh thông thường.
Cách dùng Padolgine
Người lớn: 1-2 viên mỗi 6 giờ khi các triệu chứng kéo dài, không dùng quá 8 viên/ngày. Trẻ > 12 tuổi: sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.Các trường hợp trẻ nhỏ dưới 12 tuổi, nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol với hàm lượng nhỏ hơn, dạng bột pha uống...
Cách dùng:Uống thuốc với một cốc nước đầy.Có thể dùng với thức ăn hay không đều được.Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị.Không dùng paracetamol cho người bệnh sốt cao trên 39,5°C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn. Vì sốt có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng, sử dụng các thuốc hạ sốt có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.Quá liềuQuá liều chỉ xảy ra nếu dùng liều độc duy nhất trên 15 mg (30 viên) hoặc dùng liều cao liên tiếp trong nhiều ngày.Xử lý:Khi phát hiện bị quá liều paracetamol, có thể cho bệnh nhân uống than hoạt (50 g đối với người lớn, 1 g/kg cân nặng đối với trẻ nhỏ), hoặc tiến hành rửa ruột bệnh nhân ngay khi có thể (tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc). Sau đó đưa bệnh nhân tới bệnh viện để tiến hành các biện pháp hỗ trợ khác:- Kiểm tra nồng độ paracetamol trong huyết tương.- Nếu nồng độ paracetamol trong máu cao hơn mức cho phép thì phải tiêm tĩnh mạch hoặc uống N-acetylcystein trong vòng 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Khi uống, nên pha loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Bệnh nhân chỉ kết thúc điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.Sử dụng N-acetylcystein có thể xảy ra một số tác dụng phụ như: buồn nôn, tiều chảy, ban da… nhưng không cần ngưng thuốc. Trong trường hợp không có N-acetylcystein có thể dùng methionin.
Chống chỉ định với Padolgine
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Không dùng hơn 10 ngày để giảm đau hoặc lâu hơn 3 ngày để hạ sốt trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ.
-Bệnh nhân mẫn cảm với paracetamol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.
-Bệnh nhân suy gan nặng.
Tương tác thuốc của Padolgine
- Sử dụng paracetamol liều cao và dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion, nhưng tương tác này không quan trọng về mặt lâm sàng. Vì vậy, paracetamol được ưu tiên dùng hơn salicylat đối với bệnh nhân đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Uống rượu nhiều, lâu dài có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Các thuốc gây cảm ứng men gan như thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate, carbamazepin) có thể làm tăng tác hại của paracetamol đối với gan. Thông thường cần giảm liều paracetamol khi dùng kết hợp hai loại thuốc này, và người bệnh phải tự hạn chế dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Paracetamol có thể gây hạ sốt mạnh ở người bệnh khi dùng đồng thời với phenothiazin hoặc liệu pháp hạ nhiệt khác.
Tác dụng phụ của Padolgine
Dùng liều cao kéo dài, có thể gây suy tế bào gan. nổi mẩn da & phản ứng dị ứng khác. Mất ngủ, mệt mỏi, bồn chồn, buồn nôn, ói, kích ứng dạ dày.
Đề phòng khi dùng Padolgine
- Thiếu máu mạn tính.
- Bệnh gan, thận nặng.
- Nghiện rượu.
- Phối hợp các chế phẩm khác chứa paracetamol có thể gây hiện tượng quá liều hoặc ngộ độc thuốc.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần cafein

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Caffeine
Dược lực của Cafein
Cafein là thuốc thuộc dẫn xuất xanthin được chiết từ cà phê, ca cao hoặc tổng hợp từ acid uric. Cafein có tác dụng rõ trên thần kinh trung ương.
Dược động học của Cafein
Thuốc hấp thu nhanh qua đường uống và đường tiêm, sinh khả dụng qua đường uống đạt trên 90%. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống thuốc khoảng 1 giờ.
Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua nhau thai và sữa mẹ, thể tích phân bố 0,4 – 0,6 L/kg.
Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá ở gan bằng phản ứng demethyl và oxy hoá.
Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3 – 7 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
Tác dụng của Cafein
- Trên thần kinh trung ương: cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não làm giảm các cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên, nếu dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là ức chế. Liều cao, cafein tác dụng trên toàn bộ hệ thần kinh gây cơn giật rung.
- Trên hệ tuần hoàn: cafein kích thích làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng mạch vành nhưng tác dụng kém theophylin. Ở liều điều trị thuốc ít ảnh hưởng tới huyết áp.
- Trên hệ hô hấp: kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn phế quản và giãn mạch phổi. Tác dụng này càng rõ khi trung tâm hô hấp bị ức chế.
- Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giảm nhu động ruột, gây táo bón, tăng tiết dịch vị (có thể gây loét dạ dày – tá tràng).
- Trên cơ trơn: thuốc có tác dụng giãn cơ trơn mạch máu. mạch vành, cơ trơn phế quản và cơ trơn tiêu hoá. Đặc biệt, tác dụng giãn cơ trơn càng rõ khi cơ trơn ở trạng thái co thắt.
- Trên thận: thuốc làm giãn mạch thận, tăng sức lọc cầu thận, giảm tái hấp thu Na+ nên có tác dụng lợi tiểu. Tuy nhiên, tác dụng lợi tiểu của cafein kém theophylin và theobromin.
Tác dụng khác: thuốc còn tăng hoạt động của cơ vân, tăng chuyển hoá.
Cơ chế tác dụng : Cafein ngăn cản phân huỷ AMPv do ức chế cạnh tranh với phosphodiesterase. Nồng độ AMPv tăng sẽ thúc đẩy các phản ứng làm tăng calci nội bào, tăng hoạt động của cơ tim, tăng chuyển hoá, tăng phân huỷ lipid, tăng glucose máu.
Chỉ định khi dùng Cafein
Kích thích thần kinh trung ương khi mệt mỏi, suy nhược.
Suy hô hấp, tuần hoàn.
Chỉ định khác: hen phế quản, suy tim trái cấp.
Cách dùng Cafein
Ống tiêm 1 ml dung dịch 0,7%.
Uống 0,1 – 0,2 g/lần, 2 lần /24h. Tiêm dưới da 0,25 g/lần, 1 – 2 lần/24h.
Chống chỉ định với Cafein
Mẫn cảm với thuốc.
Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.
Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu.
Quá liều khi dùng Cafein
Triệu chứng có thể là mất ngủ, bồn chồn, kích thích nhẹ.
Bảo quản Cafein
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.