Philefasol

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Tretinoin 2,5mg, Erythromycin 400mg
Dạng bào chế
hộp 1 tuýp 10 gam gel bôi da
Dạng đóng gói
hộp 1 tuýp 10 gam gel bôi da
Sản xuất
Công ty TNHH Phil Inter Pharma - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-14056-11
Chỉ định khi dùng Philefasol
Dùng cho tất cả các loại mụn trứng cá, bao gồm các dạng mụn không viêm có nhân trứng cá, các dạng mụn viêm có vảy và mủ, đặc biệt tốt đối với da nhờn.
 Đặc tính dược lực học:
-      Erythromycin là kháng sinh macrolid có tác động kìm khuẩn đối với tất cả vi khuẩn gây mụn trứng cá. Khi thoa trên da, erythromycin có tác dụng kháng viêm.-      Tretinoin là chất làm tróc lớp sừng trên da, làm rút ngắn thời gian đổi mới tế bào biểu bì, kích thích tái tạo mô liên kết.
Đặc tính dược động học:-      Erythromycin hấp thu không đáng kể qua da.-      Tretinoin được hấp thu rất ít qua da. Phần lớn thuốc nằm trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì. Nồng độ thuốc trong huyết tương thấp không thể phát hiện được, nhưng có một lượng rất nhỏ được thải ra nước tiểu. 
Cách dùng Philefasol
Thoa gel lên vùng da bị mụn 1 - 2 lần mỗi ngày. Nên điều trị liên tục trong 9 - 12 tuần tùy theo tình trạng của da.Lưu ý:-      Có thể không quan sát thấy tình trạng cải thiện của mụn trong vài tuần mới bắt đầu điều trị. -      Không nên thoa thuốc quá nhiều vì có thể làm đỏ da, khô da và kích ứng da.
Chống chỉ định với Philefasol
- Nên tránh nắng trong thời gian điều trị.
- Không nên sử dụng thuốc này khi da đang bị phỏng nắng.
- Không nên để thuốc đọng tại nếp da và góc mũi.
- Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc mi mắt. Nếu xảy ra, cần phải rửa ngay bằng nước.
Tương tác thuốc của Philefasol
- Sự kích ứng da có thể tăng lên do tia cực tím, tia X hoặc do tắm trong nước muối, nước có clorin.
- Không nên dùng đồng thời với các chế phẩm khác có chứa chất làm tróc lớp sừng trên da.
Tác dụng phụ của Philefasol
- Có thể bị kích ứng da như đỏ da, nóng rát, khô da, tróc da.
- Mụn trứng cá có thể giảm bớt nhưng tăng các triệu chứng viêm trong thời gian điều trị. Thông thường tình trạng này chỉ xảy ra tạm thời, không nên ngưng điều trị, nhưng giảm bớt số lần thoa thuốc.
- Vài trường hợp bị tăng hay giảm sắc tố da tạm thời.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Philefasol
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Tretinoin

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Tretinoin
Dược lực của Tretinoin
Tretinoin là thuốc trị mụn trứng cá bôi tại chỗ.
Dược động học của Tretinoin
Mức độ hấp thu qua da của tretinoin hay acid retinoic mặc dù thau đổi nhưng vẫn rất thấp ở liều điều trị. Acid retinoic được chuyển hoá nhanh chóng.
Tác dụng của Tretinoin
Tretinoin có tác động lên sự gia tăng sừng hoá gây ứ đọng, loại trừ các nhân trứng cá mở và vi nang, cũng như đề phòng sự hình thành của chúng, thúc đẩy tiến tình của các nốt sần và mụn mủ.
Chỉ định khi dùng Tretinoin
Điều trị các dạng mụn trứng cá thông thường và các dạng mụn trứng cá khác như mụn trứng cá do dùng thuốc như corticoid, barbiturat…, mụn trứng cá do bệnh nghề nghiệp như tiếp xúc với tác nhân gây nổi mụn trứng cá như dầu, hydrocarbure halogen…
Điều trị bệnh Favre-Racouchot.
Cách dùng Tretinoin
Thoa thuốc hàng ngày, tốt nhất vào buổi tối, nửa giờ trước khi đi ngủ.
Thận trọng khi dùng Tretinoin
Tránh bôi lên mắt, miệng, lỗ mũi.
Đặc biệt thận trọng khi dùng chung với những thuốc bôi ngoài da khác, nhất là những thuốc tróc vẩy da. Nếu trước khi điều trị bằng thuốc này, bệnh nhân đã điều trị bằng các thuốc gây tróc vảy da. Tránh dùng đồng thời với dầu thơm hay các dung dịch dùng ngoài có chứa cồn do có thể làm tăng kích ứng.
Không nên rửa nhiều lần với nước, ngày 2 lần là đủ. Tránh chà xát khi lau khô da.
Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Tretinoin
Quá mẫn với Tretinion.
Tương tác thuốc của Tretinoin
Cần thận trọng khi bôi tretinoin cùng với các thuốcbôi khác vì có khả năng tương tác.
Không được dùng các loại xà phòng có thuốc, xà phòng làm khô da, ăn mòn da và các thuốc tẩy rửa.
Tránh dùng các sản phẩm có nồng độ cồn cao, menthol, các phụ gia, chanh, nước cạo râu, dung dịch làm săn da, nước hoa vì làm vùng da được bôi thuốc bị đau, nhất là lúc bắt đầu trị liệu.
Tránh dùng các mỹ phẩm gây kích ứng và mỹ phẩm có chứa thuốc chữa bệnh, các thuốc gây rụng lông, tóc, điện phân trong khi đang điều trị bằng tretinoin bôi.
Có thể dùngcác mỹ phẩm không chứa thuốc nhưng trước khi bôi tretinoin thì vùng da cần bôi phải được lau sạch.
Tác dụng phụ của Tretinoin
Các phản ứng ngoài da: gây kích ứng đặc trưng bằng những hồng ban khô, hơi đau, thường khu trú ở vùng quanh miệng và cổ.
Ngoài ra có một giai đoạn bộc phát mụn trứng cá tạm thời.
Bảo quản Tretinoin
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Erythromycin

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Erythromycin
Dược lực của Erythromycin
Thuốc trị mụn trứng cá dạng bôi tại chỗ.
Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
- tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);
- ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;
- phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis...) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.
Erythromycin tác động lên phản ứng viêm.
Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông.
Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.
Dược động học của Erythromycin
- Hấp thu: erythromycin chỉ có tác dụng khi ở dạng base nhưng khi uống thì dạng base bị mất hoạt tính bởi acid dịch vị. Dạng base rất đắng, không tan trong nước nên thường dùng dạng muối và ester( như erythromycin stearat, erythromycin ethylsuccinat...) hoặc bào chế dưới dạng tan trong ruột. thuốc hấp thu được qua đường uống và đường trực tràng.
- Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ.
- Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân.
Tác dụng của Erythromycin
- Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes. Chlamydia, và Rickettsia.
- Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
- Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.

Chỉ định khi dùng Erythromycin
Ðiều trị mụn trứng cá, đặc biệt các dạng mụn mủ viêm.
Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục.
Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).
Cách dùng Erythromycin
Thoa ngoài da. Thoa 1-2lần/ngày sau khi rửa sạch da. Ðiều trị trung bình 1-3 tháng, cho đến khi bệnh thuyên giảm.
Dạng uống:
+ Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần.
+ Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.
Thận trọng khi dùng Erythromycin
Do trong thành phần tá dược có cồn, tránh để thuốc tiếp xúc niêm mạc hoặc vùng da nhạy cảm: cổ, quanh mắt.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho kết quả erythromycine gây quái thai trên duy nhất một loài động vật, nhưng không gây độc phôi.
Trên lâm sàng, các nghiên cứu không cho bằng chứng erythromycine gây dị dạng hay độc phôi.
Tóm lại, có thể kê toa erythromycine cho phụ nữ có thai nếu cần thiết.
Lúc nuôi con bú:
Erythromycine qua được sữa mẹ, có thể gây tiêu chảy, kích ứng ở nhũ nhi, do đó không nên chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.
Chống chỉ định với Erythromycin
- Quá mẫn với erythromycine hay nhóm macrolide.
- Viêm gan.
- Rối loạn porphyrin.
Tương tác thuốc của Erythromycin
- Erthromycin gây ức chế enzym chuyển hoá thuốc ở microsom gan của nhiều thuốc như: theophyllin, methylprednisolon, ergotamin, lovastatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các thuốc warfarin, bromocriptin, digoxin.
- Hậu quả của các tương tác trên là làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc phối hợp.
- Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim như terfenadin, astemizol có thể gây xoắn đỉnh.
Tác dụng phụ của Erythromycin
Phản ứng da và dị ứng: khó chịu, mẩn ngứa, hồng ban.
Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị.
Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục.
Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.
Quá liều khi dùng Erythromycin
Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng.
Thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể, và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
Đề phòng khi dùng Erythromycin
Suy gan, phụ nữ có thai và cho con bú.
Bảo quản Erythromycin
Tránh nóng (từ 15-25 độ C) và tránh ánh sáng; đóng kỹ nắp chai sau mỗi lần sử dụng.