- Hen phế quản. - Phòng ngừa & điều trị viêm mũi kể cả viêm mũi dị ứng & viêm mũi vận mạch. - Dự phòng tái phát polyp mũi sau khi phẫu thuật cắt polyp.
Cách dùng Pulmicort Respules
- Người lớn 400 - 1600 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. (trường hợp ít nguy cấp: 400 - 800 mcg/ngày, trường hợp nặng 800 - 1600 mcg/ngày). - Trẻ em > 7 tuổi: 200 - 800 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. - Trẻ em 2 - 7 tuổi: 200 - 400 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. Mới sử dụng thuốc, hoặc trong trường hợp hen nặng hoặc chuyển từ steroid đường uống sang hít: - Người lớn: 1 - 2 mg x 2 lần/ngày. - Trẻ em: 0,5 - 1 mg x 2 lần/ngày. - Ðiều trị duy trì: + Người lớn: 0,5 - 1 mg x 2 lần/ngày. + Trẻ em: 0,25 - 0,5 mg x 2 lần/ngày.
Chống chỉ định với Pulmicort Respules
Quá mẫn.
Tác dụng phụ của Pulmicort Respules
Kích ứng họng nhẹ, ho hay khàn giọng. Nhiễm nấm Candida vùng miệng họng. Co thắt phế quản ở bệnh nhân mẫn cảm.
Đề phòng khi dùng Pulmicort Respules
Lao phổi, nhiễm nấm hoặc nhiễm siêu vi đường hô hấp. Phụ nữ có thai.
Bảo quản Pulmicort Respules
Không bảo quản trên 30 độ C. Bảo quản trong bao bì đậy kín.
Dùng Pulmicort Respules theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Budesonide
Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Budesonide
Dược lực của Budesonide
Budesonide là thuốc corticosteroid: glucocorticoid hít.
Dược động học của Budesonide
Sử dụng corticosteroid tan trong lipid như budesonid cho phép đưa thuốc này vào đường hô hấp với sự hấp thụ toàn thân ở mức tối thiểu và rất ít tác dụng toàn thân ở những người bệnh hen nhẹ và vừa.
Tác dụng của Budesonide
Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng gây ức chế tổng hợp prostaglandin. Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein làm giảm những cơ chất phospholipid của phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm lượng histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.
Chỉ định khi dùng Budesonide
Dùng bình xịt mũi trẻ em và người lớn: điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Hít qua miệng: điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen. Ở nhiều người bệnh hen, sử dụng budesonid hít làm giảm nhu cầu corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Corticosteroid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày.
Cách dùng Budesonide
Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Thận trọng khi dùng Budesonide
Với những người bệnh bị viêm mũi do nấm hoặc virus, người bệnh lao phổi. Khi người bệnh cũng dùng cả thuốc giãn phế quản hít thì nên dùng thuốc đó trước khi dùng budesonid để tăng lượng budesonid nhập vào phế quản. Hai thuốc dùng cách nhau vài phút. Sau liệu pháp dài ngày dùng budesonid hít ở người bệnh hen, khi ngừng thuốc, tính tăng phản ứng của phế quản có thể trở lại, và những triệu chứng của bệnh có thể xấu đi, mặc dù một phần ba số người bệnh có thể ngừng hoàn toàn thuốc budesonid hít mà triệu chứng không xấu đi sau khi điều trị dài ngày. Thời kỳ mang thai: Nguyên tắc chung là nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy hại. Nếu việc điều trị bằng corticosteroid trong thai kỳ là không thể tránh được, thì nên dùng corticosteroid hít vì ảnh hưởng toàn thân thấp. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thai kỳ, phải được theo dõi về thiểu năng thượng thận và cân nặng. Thời kỳ cho con bú: Không có thông tin về sự bài tiết budesonid vào sữa mẹ. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi người mẹ dùng budesonid.
Chống chỉ định với Budesonide
Người bệnh quá mẫn với budesonid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.
Tương tác thuốc của Budesonide
Mặc dù cho tới nay chưa có báo cáo về những tương tác thuốc, người ta cho rằng budesonid có khả năng tương tác với những thuốc được biết là có tương tác với những corticosteroid khác như: barbiturat, phenytoin, và rifampicin gây cảm ứng enzym gan và có thể làm tăng chuyển hóa corticosteroid; oestrogen có thể làm tăng tác dụng của hydrocortison; thuốc chống viêm ruột; những thuốc gây mất kali có thể làm tăng tác dụng gây thải kali của corticosteroid.
Tác dụng phụ của Budesonide
Một tác dụng không mong muốn đặc biệt gây bởi corticosteroid hít là bệnh nấm candida miệng – họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh. Thường gặp: Thần kinh trung ương: tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần. Tim mạch: tim đập mạnh. Dạ dày – ruột: kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng, bệnh nấm candida miệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác. Hô hấp: ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam. Da: ngứa, ban, trứng cá, mày đay. Nội tiết và chuyển hóa: rối loạn kinh nguyệt. Mắt: đục thủy tinh thể. Khác: mất nhận thức về khứu giác. Ít gặp: Tiêu hóa: đầy bụng. Hô hấp: co thắt phế quản, thở nông. Nội tiết và chuyển hóa: ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn.
Quá liều khi dùng Budesonide
Những triệu chứng quá liều gồm kích thích và cảm giác bỏng rát ở niêm mạc mũi, hắt hơi, nhiễm nấm candida trong mũi, nhức đầu. Khi dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận; trong những trường hợp này, cân nhắc để quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn corticosteroid.
Đề phòng khi dùng Budesonide
Lao phổi, nhiễm nấm hoặc nhiễm siêu vi đường hô hấp. Phụ nữ có thai.
Bảo quản Budesonide
Chế phẩm budesonid hít phả bảo quản nơi khô ráo, ở nhiệt độ 20 độ C đến 25 độ C.