Symbicort Turbuhaler

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Budesonide ; Formoterol fumarat dihydrate
Dạng bào chế
Bột dùng để hít
Dạng đóng gói
Hộp chứa 1 ống hít 60 liều hoặc 120 liều
Hàm lượng
Mỗi viên chứa: Budes
Sản xuất
AstraZeneca A.B - THỤY ĐIỂN
Đăng ký
AstraZeneca A.B - THỤY ĐIỂN
Số đăng ký
VN-12852-11
Chỉ định khi dùng Symbicort Turbuhaler
Điều trị thường xuyên bệnh hen.
- Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng khi cần thiết.
- Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài.
Cách dùng Symbicort Turbuhaler
- Liều khuyến cáo:
+ Người lớn (≥ 18 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần x 2 lần/ngày.
+ Thiếu niên (12-17 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.
+ Trẻ em ≥ 6 tuổi: 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.
- Bệnh nhân nên được bác sỹ tái đánh giá thường xuyên.
- Hít mạnh và sâu qua đầu ngậm để đảm bảo liều tối ưu sẽ được phóng thích vào phổi.
- Không được thở ra qua đầu ngậm.
- Súc miệng sau khi hít để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm ở hầu-họng.
Chống chỉ định với Symbicort Turbuhaler
Quá mẫn với budesonide, formoterol hay lactose dạng hít.
Bảo quản Symbicort Turbuhaler
Không bảo quản trên 30 độ C. Bảo quản trong bao bì đậy kín.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Budesonide

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Budesonide
Dược lực của Budesonide
Budesonide là thuốc corticosteroid: glucocorticoid hít.
Dược động học của Budesonide
Sử dụng corticosteroid tan trong lipid như budesonid cho phép đưa thuốc này vào đường hô hấp với sự hấp thụ toàn thân ở mức tối thiểu và rất ít tác dụng toàn thân ở những người bệnh hen nhẹ và vừa.
Tác dụng của Budesonide
Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng gây ức chế tổng hợp prostaglandin. Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein làm giảm những cơ chất phospholipid của phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm lượng histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.
Chỉ định khi dùng Budesonide
Dùng bình xịt mũi trẻ em và người lớn: điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
Hít qua miệng: điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen. Ở nhiều người bệnh hen, sử dụng budesonid hít làm giảm nhu cầu corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Corticosteroid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày.
Cách dùng Budesonide
Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Thận trọng khi dùng Budesonide
Với những người bệnh bị viêm mũi do nấm hoặc virus, người bệnh lao phổi.
Khi người bệnh cũng dùng cả thuốc giãn phế quản hít thì nên dùng thuốc đó trước khi dùng budesonid để tăng lượng budesonid nhập vào phế quản. Hai thuốc dùng cách nhau vài phút.
Sau liệu pháp dài ngày dùng budesonid hít ở người bệnh hen, khi ngừng thuốc, tính tăng phản ứng của phế quản có thể trở lại, và những triệu chứng của bệnh có thể xấu đi, mặc dù một phần ba số người bệnh có thể ngừng hoàn toàn thuốc budesonid hít mà triệu chứng không xấu đi sau khi điều trị dài ngày.
Thời kỳ mang thai:
Nguyên tắc chung là nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy hại. Nếu việc điều trị bằng corticosteroid trong thai kỳ là không thể tránh được, thì nên dùng corticosteroid hít vì ảnh hưởng toàn thân thấp. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thai kỳ, phải được theo dõi về thiểu năng thượng thận và cân nặng.
Thời kỳ cho con bú:
Không có thông tin về sự bài tiết budesonid vào sữa mẹ. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi người mẹ dùng budesonid.
Chống chỉ định với Budesonide
Người bệnh quá mẫn với budesonid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.
Tương tác thuốc của Budesonide
Mặc dù cho tới nay chưa có báo cáo về những tương tác thuốc, người ta cho rằng budesonid có khả năng tương tác với những thuốc được biết là có tương tác với những corticosteroid khác như: barbiturat, phenytoin, và rifampicin gây cảm ứng enzym gan và có thể làm tăng chuyển hóa corticosteroid; oestrogen có thể làm tăng tác dụng của hydrocortison; thuốc chống viêm ruột; những thuốc gây mất kali có thể làm tăng tác dụng gây thải kali của corticosteroid.
Tác dụng phụ của Budesonide
Một tác dụng không mong muốn đặc biệt gây bởi corticosteroid hít là bệnh nấm candida miệng – họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh.
Thường gặp:
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần.
Tim mạch: tim đập mạnh.
Dạ dày – ruột: kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng, bệnh nấm candida miệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác.
Hô hấp: ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam.
Da: ngứa, ban, trứng cá, mày đay.
Nội tiết và chuyển hóa: rối loạn kinh nguyệt.
Mắt: đục thủy tinh thể.
Khác: mất nhận thức về khứu giác.
Ít gặp:
Tiêu hóa: đầy bụng.
Hô hấp: co thắt phế quản, thở nông.
Nội tiết và chuyển hóa: ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn.
Quá liều khi dùng Budesonide
Những triệu chứng quá liều gồm kích thích và cảm giác bỏng rát ở niêm mạc mũi, hắt hơi, nhiễm nấm candida trong mũi, nhức đầu. Khi dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận; trong những trường hợp này, cân nhắc để quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn corticosteroid.
Đề phòng khi dùng Budesonide
Lao phổi, nhiễm nấm hoặc nhiễm siêu vi đường hô hấp. Phụ nữ có thai.
Bảo quản Budesonide
Chế phẩm budesonid hít phả bảo quản nơi khô ráo, ở nhiệt độ 20 độ C đến 25 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Formoterol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Formoterol fumarat
Dược lực của Formoterol
Là thuốc beta2 - adrenergic chọn lọc, tác dụng kéo dài.
Dược động học của Formoterol
Khoảng 90% formoterol hít vào bị nuốt và được hấp thu từ ống tiêu hoá. Điều này có nghĩa là tính chất dược động của dạng bột hít ít nhiều giống dạng uống. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc không chuyển hoá đạt từ 0,5 - 1 giờ sau khi uống thuốc. Sau khi hít liều điều trị, không thể phát hiện formoterol trong huyết tương bằng phương pháp phân tích hiện có, nhưng phân tích tỷ lệ bài tiết trong nước tiểu cho thấy formoterol hít vào được hấp thu nhanh.
Theo dõi lượng formoterol bài tiết trong nước tiểu sau khi hít cho thấy thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều.
61 - 64% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Sau khi hít, nửa đời thải trừ khoảng 5 giờ.
Chất có hoạt tính và các chất chuyển hoá được thải trừ hoàn toàn khỏi cơ thể: khoảng 2/3 liều uống được thải trừ vào nước tiểu, 1/3 vào phân. Sau khi hít, khoảng 6 - 9% liều hít được bài xuất không biến đổi qua nước tiểu.
Độ thanh thải của formoterol qua thận là 150 ml/phút.
Tác dụng của Formoterol
Formoterol là chất kích thích chọn lọc thụ thể beta2 adrenergic, tác dụng kéo dài. Khi hít qua miệng 1 liều điều trị, phế quản giãn mạnh trong vòng ít phút và duy trì tới 12 giờ. Vì vậy, dùng 2 lần hít trong ngày và thích hợp.
Với liều điều trị, tác dụng trên tim mạch yếu và chỉ đôi khi xuất hiện. Formoterol không thích hợp để điều trị cơn hen cấp.
Formoterol được dùng lâu dài trong các trường hợp tắc nghẽn đường thở hồi phục được như hen mạn tính họăc trong một số bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đòi hỏi phải dùng thường xuyên thuốc chủ vận beta2, tác dụng kéo dài. Formoterol được dùng bổ trợ cho liệu pháp corticosteroid và không được thay thế liệu pháp này.
Chỉ định khi dùng Formoterol
Tắc nghẽn đường thở hồi phục được (kể cả hen ban đêm và co thắt phế quản do gắng sức đề phòng) ở người cần điều trị bằng thuốc giãn phế quản lâu dài và đều đặn, và ở cả người cần điều trị bằng thuốc hít corticosteroied và hoặc natri cromoglycat đều đặn và đủ liều, hoặc uống corticosteroid.
Thuốc không dùng để điều trị cơn hen cấp tính.
Cách dùng Formoterol
Điều trị giãn phế quản dài ngày bằng thuốc chủ vận beta2, tác dụng kéo dài phải dùng kèm corticosteroid (hít hoặc uống).
Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi).
Điều trị dự phòng và duy trì: thông thường hít mỗi lần 1 nang (6 - 12 microgam), 2 lần/ngày, hít vào buổi tối và sáng.
Trường hợp nặng, liều hít có thể tăng tới mỗi lần 2 nang (24 microgam) hít 2 lần một ngày, nhưng nang thứ hai (12 microgam) phải dùng khoảng 2 phút sau nang thứ nhất.
Trẻ em dưới 12 tuổi không dùng.
Thận trọng khi dùng Formoterol
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh, bệnh nghẽn mạch kể cả xơ cứng động mạch, tăng huyết áp hoặc phình động mạch.
Tránh dùng hoặc dùng thận trọng với người bệnh đang gây mê bằng cyclopropan, halothan hoặc các thuốc gây mê halogen khác (vì có thể gây rung thất).
Formoterol có tiềm năng gây giảm kali huyết nặng. Phải đặc biệt thận trọng trong hen nặng, vì tác dụng này có thể nặng lên do giảm oxygen mô và do điều trị phối hợp với thuốc khác nhau.
Cần giám sát kali huyết trong trường hợp này.
Chống chỉ định với Formoterol
Không dùng cho những người quá mẫn với các thành phần của chế phẩm có formoterol hoặc các thuốc chủ vận beta2 khác.
Tương tác thuốc của Formoterol
Các thuốc như quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, kháng histamin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QT và tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Dùng thêm thuốc giao cảm có thể làm tăng tác dụng tim mạch.
Rất thận trọng khi dùng formoterol cho người đang sử dụng IMAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, vì chúng có thể làm tăng tác dụng thuốc chủ vận beta2 đối với hệ tim mạch.
Khi điều trị phối hợp với dẫn chất của xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tac dụng hạ kali huyết của thuốc chủ vận beta2. Giảm kali huyết có thể làm tăng nhạy cảm đối với loạn nhịp tim ở người dùng digitalis.
Các thuốc chẹn beta (ngay cả ở dạng thuốc nhỏ mắt) có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của formoterol vì vậy không dùng phối hợp trừ trường hợp khi có lý do bắt buộc.
Tác dụng phụ của Formoterol
Thường gặp các tác dụng không mong muốn như: run, hồi hộp, đánh trống ngực, nhức đầu.
Ít gặp: tăng co thắt phế quản, kích ứng miệng, họng, kích thích thần kinh trung ương, hoa mắt chóng mặt, lo hãi, bồn chồn, mất ngủ, nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp: ngứa, kích ứng và phù mí mắt, rối loạn vị giác, buồn nôn.
Quá liều khi dùng Formoterol
Quá liều formoterol có thể gây tác dụng đặc trưng của thuốc kích thích beta2 adrenergic như buồn nôn, nôn, nhức đầu, run, ngủ gà, đánh trống ngực, tim đập nhanh, loạn nhịp thất, tăng giảm huyết áp, nhiễm acid chuyển hoá, giảm kali huyết và tăng glucose huyết.
Điều trị quá liều và xử trí quá liều:
Điều trị hỗ trợ và triệu chứng, khi cần thì phải dùng thuốc an thần, chống loạn nhịp.
Trường hợp nặng phải chuyển đến bệnh viện. Có thể sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc cho tim, nhưng phải thật thận trọng vì thuốc chẹn beta có thể gây co thắt phế quản.
Bảo quản Formoterol
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản tránh nóng và ẩm. Chỉ ngay trước khi dùng mới lấy nang ra khỏi vỉ.

Các thuốc khác có thành phần formoterol