Silyvit

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Sylimarin, Thiamin mononitrat, Riboflavin, Pyridoxin HCl, Vitamin B12, Niacinamid, Calcium pantothenat
Dạng bào chế
Viên nang cứng gelatin
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Celogen Pharma Pvt., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH Thương mại Thanh Danh
Số đăng ký
VN-5247-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Thiamin

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Vitamin B1 250 mg

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B12

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Cyanocobalamine
    Dược lực của Vitamin B12
    Chống thiếu máu, vitamine B12 (B: máu và các cơ quan tạo máu).
    Hydroxocobalamine: yếu tố tạo máu.
    Dược động học của Vitamin B12
    - Hấp thu: Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh(là một glycoprotein do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết ra)là cần thiết.
    Ðỉnh hấp thu trong huyết thanh đạt được sau khi tiêm bắp một giờ.
    - Phân bố: Vào máu, vitamin B12 tích luỹ nhiều ở gan(khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.
    - Thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.
    Tác dụng của Vitamin B12
    Các cobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hoá acidfolic và tổng hợp ADN nên rất cần cho sự sinh sản của hồng cầu và qua trình chuyển hoá các chất ceton để đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hoá lipid và hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
    Khi thiếu vitamin B12, gây thiếu máu hồng cầu to và rối loạn thần kinh như viêm nhiều dây thần kinh, rối loạn cảm giác, vận động khu trú ở chân, tay, rối loạn trí nhớ và tâm thần.
    Chỉ định khi dùng Vitamin B12
    Thiếu vitamin B12 đã được xác nhận do có rối loạn trong sự hấp thu: bệnh Biermer, dạ dày bị cắt toàn bộ, đoạn cuối hồi tràng bị cắt, bệnh Imerslund. Thiếu máu ưu sắc hồng cầu to. Viêm, đau dây thần kinh. Ngoài ra còn phối hợp với các vitamin khác khi cơ thể suy nhược, suy dinh dưỡng, trẻ em chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, nhiễm khuẩn, nhiễm độc...
    Cách dùng Vitamin B12
    Tiêm bắp.
    Không được tiêm tĩnh mạch.
    - Ðiều trị tấn công: 1mg (1 ống) mỗi ngày hoặc mỗi tuần 3 lần, tiêm bắp. Một đợt điều trị gồm 10mg (10 ống).
    - Ðiều trị duy trì: 1mg (1 ống), tiêm bắp mỗi tháng một lần.
    Thận trọng khi dùng Vitamin B12
    Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
    Chống chỉ định với Vitamin B12
    Có tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).
    U ác tính: do vitamine B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô, do đó có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.
    Tác dụng phụ của Vitamin B12
    - Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, hồng ban, hoại tử da, phù có thể dẫn đến nặng: sốc phản vệ hoặc phù Quincke.
    - Có thể gây mụn trứng cá.
    - Có thể gây đau ở nơi tiêm bắp.
    - Có thể làm cho nước tiểu có màu đỏ (do vitamine B12 được đào thải qua nước tiểu).
    Quá liều khi dùng Vitamin B12
    Vitamine B12 không gây quá liều.
    Đề phòng khi dùng Vitamin B12
    Có thể gặp phản ứng miễn dịch dị ứng đôi khi trầm trọng lúc tiêm các cobalamin, tránh dùng cho người hen suyễn, eczema. Có thể nhuộm đỏ nước tiểu.
    Bảo quản Vitamin B12
    Tránh ánh sáng.