Sitacef

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Ceftazidim (dưới dạng Ceftazidim Pentahydrat) 1000mg
Dạng bào chế
Bột pha tiêm/tiêm truyền
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ, 25 lọ
Sản xuất
Laboratorio Internacional Argentino S.A
Đăng ký
Abbott Laboratories (Singapore) Private Limited
Số đăng ký
VN-21359-18
Tác dụng của Sitacef
Ceftazidime có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta - lactamase của vi khuẩn trừ enzym của Bacteroides. Thuốc nhạy cảm với nhiều vi khuẩn gram âm đã kháng aminoglycosid và các vi khuẩn gram dương đã kháng ampicillin và các cephalosporin khác.
Phổ kháng khuẩn:
- Tác dụng tốt với: vi khuẩn gram âm ưa khí bao gồm Pseudomonas, E.coli, Proteus, Klebsiella, Shigella, Salmonella, Haemophylus influenza... Một số chủng Pneumococcus, Moraxella catarrhalis và Streptococcus tan máu beta và Streptococcú viridans. Nhiều chủng gram dương kỵ khí cũng nhạy cảm, staphylococcus aureus nhạy cảm vừa phải với Ceftazidime.
- Kháng thuốc: kháng thuốc có thể xuất hiện trong quá trình điều trị do mất tác dụng ức chế các beta - lactamase qua trung gian nhiễm sắc thể( đặc biệt đối với Pseudomonas spp, Enterobacter và Klebsiella). Ceftazidime không có tác dụng với Staphylococcus aureus kháng methicillin, Enterococcus, Listeria monocytogenes, Bacteriodes fragilis, Campylobacter spp., Clostridium difficile.
Chỉ định khi dùng Sitacef
- Nhiễm trùng huyết, áp-xe phổi, viêm màng não.
- Nhiễm trùng đường niệu, đường hô hấp dưới & viêm phổi, da & mô mềm, xương-khớp, đường hiêu hoá, gan mật & ổ bụng.
- Nhiễm trùng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Cách dùng Sitacef
Tiêm IM hay IV:
- Người lớn: 1 - 6 g/ngày. 500 mg, 1 g hoặc 2 g/12 giờ.
- Ða số nhiễm trùng: 1 g/8 giờ hoặc 2 g/12 giờ.
Thận trọng khi dùng Sitacef
- Không được sử dụng thuốc ở người có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc hay với các kháng sinh nhóm cephalosporin, nhưng nếu buộc phải dùng thì cần thận trọng khi sử dụng.
- Trước khi áp dụng phép trị liệu với ceftazidime, cần hỏi kỹ xem trước đây người bệnh có bị quá mẫn cảm với penicillin hay với các kháng sinh nhóm b- lactam hay không.
- Người bệnh có người thân nhạy cảm với tác nhân gây ra các triệu chứng dị ứng như hen phế quản, phát ban, nổi mề đay...
- Người rối loạn chức năng thận nặng.
- Người không thể nhận dinh dưỡng bằng đường miệng, hay người đang nhận dinh dưỡng bằng đường tiêm truyền, người cao tuổi, người đang trong tình trạng sức khỏe kém (có thể xảy ra thiếu vitamin K, do đó cần theo dõi sát người bệnh).
Các thận trọng chung:
- Trước khi sử dụng nên thử độ nhạy cảm với thuốc để ngừa trường hợp vi khuẩn kháng thuốc, cũng như điều trị bệnh trong thời gian tối thiểu cần thiết.
- Người bệnh nên được hỏi về tình trạng thể chất cũng như lâm sàng nhằm tiên đoán các phản ứng có thể xảy ra như sốc. Thử nghiệm trên da cũng nên được tiến hành.
- Cần chuẩn bị các biện pháp cấp cứu sau khi dùng thuốc, người bệnh cần phải được theo dõi cẩn thận. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với ceftazidime, ngừng dùng thuốc, trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng, cần sử dụng epinephrine, glucocorticoid, kháng histamin hay các biện pháp cấp cứu khác.
- Sử dụng ceftazidime lâu dài có thể dẫn đến việc tăng trưởng quá mức các chủng vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc (ví dụ Candida, Enterococci).
- Ở liều điều trị thông thường, không có bằng chứng cho thấy ceftazidime gây tác động có hại trên chức năng thận, tuy nhiên, do ceftazidime được đào thải qua thận, vì vậy cần giảm liều tùy theo mức độ suy thận để tránh các hậu quả trên lâm sàng do nồng độ cao của thuốc, ví dụ di chứng trên thần kinh, đã được ghi nhận khi không giảm liều dùng cho thích hợp.
Phụ nữ có thai:
Chưa xác định được độ an toàn của thuốc với người mang thai. Do đó, chỉ dùng ceftazidime ở người mang thai, khi những lợi ích dự kiến mang lại vượt hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
Phụ nữ nuôi con bú:
Một lượng nhỏ ceftazidime được đào thải qua sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở người cho con bú.
Sử dụng thuốc ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non:
Chưa xác định được độ an toàn của thuốc ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
Các xét nghiệm trên lâm sàng:
- Có thể cho phản ứng dương tính giả đối với xét nghiệm glucose nước tiểu khi thử với dung dịch Benedict và Fehling, viên Clinitest, nhưng sẽ không có dương tính giả khi dùng Testape, do đó cần thận trọng.
- Xét nghiệm Coomb có thể cho kết quả dương tính giả, do đó cần thận trọng.
Các thận trọng về dược:
- Sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch với một lượng lớn có thể gây đau mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối tuy hiếm gặp. Cần thận trọng khi chuẩn bị dung dịch tiêm, vị trí tiêm và phương pháp tiêm, và nên tiêm tĩnh mạch với tốc độ chậm.
- Dung dịch ceftazidime sau khi pha xong phải sử dụng ngay, có thể bảo quản dung dịch sau khi pha trong vòng 6 giờ ở nhiệt độ phòng hay trong vòng 72 giờ trong tủ lạnh.
- Việc pha chung vancomycin với ceftazidime trong dung dịch sẽ gây hiện tượng kết tủa. Cần làm sạch dụng cụ và dây truyền tĩnh mạch giữa các lần sử dụng hai loại thuốc này.
- Tất cả các lọ thuốc đều ở áp suất giảm. Khi hòa tan thuốc , carbone dioxide được phóng thích và áp suất cân bằng được tái lập.
- Ceftazidime kém ổn định hơn trong dung dịch Natri bicarbonat so với các dung dịch tiêm khác. Do đó, không sử dụng dung dịch Natri bicarbonat làm dung dịch pha tiêm.
Chống chỉ định với Sitacef
Quá mẫn với nhóm cephalosporin.
Tương tác thuốc của Sitacef
Chloramphenicol: đối kháng.
Tác dụng phụ của Sitacef
Rối loạn tiêu hoá, thay đổi huyết học, phản ứng quá mẫn.
Quá liều khi dùng Sitacef
Trường hợp quá liều đã gặp ở một số người bệnh suy thận. Phản ứng bao gồm co giật, bệnh lý não, run rẩy, dễ bị kích thích thần kinh cơ. Cần phải theo dõi cẩn thận người bệnh bị quá liều cấp và có điều trị hỗ trợ.
Khi bị suy thận có thể cho thẩm tách máu hoặc màng bụng để loại trừ thuốc nhanh.
Đề phòng khi dùng Sitacef
Thận trọng dùng thuốc cho người có: Tiền sử dị ứng, người lớn tuổi, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ.
Bảo quản Sitacef
Bảo quản nơi mát và khô.