Solmux® Broncho

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Carbocysteine, Salbutamol
Dạng bào chế
Thuốc Solmux® Broncho có những dạng và hàm lượng sau:
  • Viên nén chứa 500 mg carbocistein, 2 mg salbutamol;
  • Hỗn dịch uống 5 ml chứa carbocistein 125 mg, salbutamol 1 mg.
 
Dạng đóng gói
Hộp 25 vỉ xé x 4 viên nang
Hàm lượng
15ml, 30ml, 60ml
Sản xuất
Công ty UNITED PHARMA - Việt Nam - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-0730-01
Tác dụng của Solmux® Broncho

Thuốc carbocistein là một dẫn xuất của cistein, chất làm loãng đàm. Thuốc hiệu chỉnh những bất thường trong quá trình tổng hợp glycoprotein ở nội bào làm tăng bài tiết sialomucin và sulfoglycopeptide ít nhầy nhớt hơn và giảm lượng fucomocin có tính nhầy nhớt cao. Carbocistein làm bình thường hóa chức năng tiết dịch của biểu mô niêm mạc và cải thiện lưu lượng dịch nhầy từ các tế bào biểu mô bề mặt và các tuyến nhầy dưới biểu mô.

Thuốc salbutamol là thuốc chủ vận thụ thể beta, có tác dụng giãn phế quản, giãn đường hô hấp.

Thuốc Solmux® Broncho được dùng để điều trị triệu chứng ho có đàm thường đi kèm trong các bệnh đường hô hấp tắc nghẽn cấp tính và mạn tính như bệnh viêm phế quản cấp và mạn tính, hen phế quản.

Chỉ định khi dùng Solmux® Broncho
Giảm ho đàm, khó thở thường đi kèm trong các rối loạn đường hô hấp như viêm phế quản cấp & mạn tính, hen phế quản & giãn phế quản.
Cách dùng Solmux® Broncho

Bạn uống 1 viên mỗi lần, khoảng cách liều là 6 đến 8 giờ.

  • Đối với trẻ từ 7 đến 12 tuổi, bạn cho trẻ uống 10 ml (khoảng 2 thìa cà phê), 6 đến 8 giờ một lần;
  • Đối với trẻ từ 2 đến 6 tuổi, bạn cho trẻ uống 5 ml (khoảng 1 thìa cà phê), 6 đến 8 giờ một lần;

Thuốc này chống chỉ định đối với trẻ em dưới 2 tuổi.

Thận trọng khi dùng Solmux® Broncho

Trước khi dùng thuốc Solmux® Broncho  bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc;
  • Bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Bạn bị dị ứng với thức ăn, hóa chất, thuốc nhuộm hoặc bất kì con vật nào;
  • Bạn ho kéo dài hơn 3 tuần hoặc ho trầm trọng hơn hoặc ho kèm theo sốt tái diễn.

Bạn nên tránh lái xe hay vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Bạn chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết hoặc khi lợi ích của việc dùng thuốc được xác định cao hơn nguy cơ.

Chống chỉ định với Solmux® Broncho
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Solmux® Broncho

Thuốc Solmux® Broncho có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với Solmux Broncho khi dùng chung bao gồm:

  • Amoxicillin;
  • Cimetidine;
  • Thuốc lợi tiểu như lợi tiểu thiazide, lợi tiểu quai;
  • Thuốc ức chế MAO;
  • Thuốc chẹn thụ thể beta;
  • Thuốc trị tiểu đường đường uống như sulfonylurea, metformin, v.v.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Cường giáp;
  • Đau dạ dày;
  • Rối loạn nhịp thất;
  • Rối loạn tuần hoàn động mạch vành;
  • Tăng huyết áp;
  • Đái tháo đường.
Tác dụng phụ của Solmux® Broncho

Thuốc Solmux® Broncho có thể gây một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Đánh trống ngực;
  • Tim đập nhanh;
  • Run đầu ngón tay;
  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Tiêu chảy;
  • Đau dạ dày;
  • Nhức đầu;
  • Co thắt phế quản;
  • Khô miệng;
  • Hạ kali huyết;
  • Nổi mẫn đỏ, mề đay trên da.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề phòng khi dùng Solmux® Broncho
Chỉ nên dùng thuốc này trong 3 tháng đầu thai kỳ nếu thật sự cần thiết.
Bảo quản Solmux® Broncho

Bạn nên bảo quản thuốc Solmux® Broncho ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Carbocysteine

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Carbocystein
Dược lực của Carbocysteine
Thuốc biến đổi dịch tiết, có tính chất tiêu nhầy.
Dược động học của Carbocysteine
Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2 giờ.
Sinh khả dụng kém, dưới 10% liều dùng do được chuyển hóa mạnh và chịu ảnh hưởng khi qua gan lần đầu.
Thời gian bán hủy đào thải khoảng 2 giờ.
Thuốc và các chất chuyển hóa chủ yếu được đào thải qua thận.
Tác dụng của Carbocysteine
Carbocisteine có tác dụng làm loãng đàm bằng cách cắt đứt cầu nối disulfures liên kết chéo các chuỗi peptide của mucin, yếu tố làm tăng độ nhớt của dịch tiết. Tính chất này làm giảm độ quánh của chất nhầy, làm thay đổi độ đặc của đàm và giúp khạc đàm dễ dàng.
Chỉ định khi dùng Carbocysteine
Rối loạn cấp hay mãn tính đường hô hấp trên và dưới đi kèm theo tăng tiết đàm nhầy đặc và dai dẳng như viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản cấp và mãn, khí phế thũng và giãn phế quản.
Cách dùng Carbocysteine
Thời gian điều trị ngắn và không quá 5 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: mỗi lần uống 2 viên hoặc 1 muỗng lường xirô 5%, ngày 3 lần, nên uống thuốc xa bữa ăn.
Nhũ nhi và trẻ em dưới 15 tuổi: dùng dạng xirô 2%, liều 20-30mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần, uống xa bữa ăn.
- Dưới 5 tuổi: 1-2 muỗng café/ngày.
- Trên 5 tuổi: 3 muỗng café/ngày.
Thận trọng khi dùng Carbocysteine
CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG
Trường hợp ho có nhiều đàm cần phải được tôn trọng vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi - phế quản.
Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Dùng thận trọng ở người bị loét dạ dày - tá tràng.
Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường, cần lưu ý lượng đường có trong thành phần của dạng xirô:
- 1 muỗng lường xirô 5% có chứa 6g saccharose.
- 1 muỗng café xirô 2% có chứa 3,5g saccharose.
Do trong thành phần của dạng xirô có alcool nên phải lưu ý người lái xe và vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc.
LÚC CÓ THAI
Chỉ dùng trong thời gian mang thai khi thật sự cần thiết.
LÚC NUÔI CON BÚ
Có thể cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Chống chỉ định với Carbocysteine
Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Carbocysteine
Để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng kèm với các thuốc khác, phải báo cáo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng.
Thuốc có chứa carbocisteine. Một số thuốc khác cũng chứa chất này. Không nên kết hợp các thuốc này với nhau để tránh để tránh vượt qua liều khuyến cáo.
Tác dụng phụ của Carbocysteine
Có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp đường tiêu hóa (đau dạ dày, buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy), nên giảm liều trong trường hợp này.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Salbutamol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Salbutamol sulfate
Dược lực của Salbutamol
Salbutamol [1-(4-(RS)-hydroxy-3-hydroxymethylphenyl)-2-(t-butylamino) ethanol] là chất chủ vận thụ thể adrenergic beta2 (beta2-adrenoceptor agonist).
Dược động học của Salbutamol
- Nếu dùng theo đường uống: Salbutamol được hấp thu dễ dàng qua hệ tiêu hóa. Salbutamol được chuyển hóa đáng kể trước khi vào máu. Chất chuyển hóa chủ yếu là liên hợp sulphat là chất dường như được hình thành trong niêm mạc ruột và bất hoạt. Khoảng 10% thuốc lưu hành trong máu ở dưới dạng gắn với protein. 58-78% lượng thuốc có gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ và 65-84% trong 72 giờ sau khi uống thuốc. 34-47% thuốc gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp và khoảng một nửa lượng này nguyên dạng. Ðã chứng minh thuốc qua được nhau thai in vitro lẫn in vivo.
- Nếu dùng thuốc dưới dạng khí dung: Tác dụng giãn phế quản nhanh sau 2-3 phút.Khoảng 72% lượng thuốc hít vào đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, trong đó 28% không biến đổi và 44% đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3,8 giờ.
- Nếu tiêm thuốc vào tĩnh mạch: nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, rồi sau đó giảm dần. Gần 3/4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn dưới dạng không thay đổi.
- Nếu tiêm dưới da: nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện sớm hơn so với dùng theo đường uống. Sinh khả dụng là 100%, thời gian bán thải của thuốc là 5-6 giờ. Khoảng 25-35% lượng thuốc đưa vào được chuyển hoá và mất tác dụng. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính và các dạng không còn hoạt tính.
Tác dụng của Salbutamol
Salbutamol có tác dụng trên cơ trơn và cơ xương, gồm có: dãn phế quản, dãn cơ tử cung và run. Tác dụng dãn cơ trơn tùy thuộc vào liều dùng và được cho rằng xảy ra thông qua hệ thống adenyl cyclase-AMP vòng, với việc thuốc gắn vào thụ thể beta-adrenergic tại màng tế bào gây ra sự biến đổi ATP thành AMP vòng làm hoạt hóa protein kinase. Ðiều này dẫn đến sự phosphoryl hóa các protein và cuối cùng làm gia tăng calci nội bào loại liên kết; calci nội bào ion hóa bị giảm bớt gây ức chế liên kết actin-myosin, do đó làm dãn cơ trơn.
Thuốc chủ vận b2 như salbutamol cũng có tác dụng chống dị ứng bằng cách tác dụng lên dưỡng bào làm ức chế sự phóng thích các hóa chất trung gian gây co thắt phế quản như histamin, yếu tố hóa ứng động bạch cầu đa nhân trung tính (NCF) và prostaglandin D2.
Salbutamol làm dãn phế quản ở cả người bình thường lẫn bệnh nhân suyễn hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) sau khi uống. Salbutamol còn làm gia tăng sự thanh thải tiêm mao nhầy (đã được chứng minh ở bệnh nhân COPD lẫn ở người bình thường).
Salbutamol kích thích các thụ thể beta2 gây ra các tác dụng chuyển hóa lan rộng: tăng lượng acid béo tự do, insulin, lactat và đường; giảm nồng độ kali trong huyết thanh.
Salbutamol có lẽ là chất có hiệu lực và an toàn nhất trong số các thuốc dãn phế quản loại giống giao cảm.
Chỉ định khi dùng Salbutamol
Làm giảm và phòng ngừa co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn đường thở có thể hồi biến.
Cách dùng Salbutamol
* Viên uống:Người lớn: mỗi lần một viên nang, ngày hai lần. * Dung dịch khí dung: Dạng hít khí dung và hít bột khô: Liều hít một lần khí dung là 100microgam và hít một lần bột khô là 200microgam salbutamol. Ðiều trị cơn hen cấp: 100microgam/liều cho người bệnh, hít 1 – 2 lần qua miệng, cách 15 phút sau, nếu không đỡ, có thể hít thêm 1 – 2 lần. Nếu đỡ, điều trị duy trì; không đỡ phải nằm viện. Ðề phòng cơn hen do gắng sức: Người lớn: dùng bình xịt khí dung để hít 2 lần, trước khi gắng sức từ 15 đến 30 phút; trẻ em: hít 1 lần, trước khi gắng sức 15 đến 30 phút. Người lớn: Liều thường dùng 2,5 – 5mg salbutamol (dung dịch 0,1%) qua máy phun sương, hít trong khoảng 5 – 15 phút, có thể lặp lại mỗi ngày tới 4 lần. Có thể pha loãng dung dịch 0,5% với dung dịch natri clorid 0,9% để có nồng độ 0,1%. Có thể cho thở liên tục qua máy phun sương, thường ở tốc độ 1 – 2mg salbutamol mỗi giờ, dùng dung dịch 0,005 – 0,01% (pha với dung dịch natri clorid 0,9%). Phải đảm bảo cho thở oxygen để tránh giảm oxygen máu. Một vài người bệnh có thể phải tăng liều đến 10mg salbutamol. Trường hợp này có thể hít 2ml dung dịch salbutamol 0,5% (không cần pha loãng) trong khoảng 3 phút, ngày hít 3 – 4 lần. Trẻ em: 50 – 150 microgam/kg thể trọng (tức là từ 0,01 đến 0,03ml dung dịch 0,5% /kg, không bao giờ được quá 1ml ). Kết quả lâm sàng ở trẻ nhỏ dưới 18 tháng không thật chắc chắn. Nếu cơn không dứt hoàn toàn thì có thể lặp lại liều trên 2 – 3 lần trong một ngày, các lần cách nhau từ 1 đến 4 giờ. Nếu phải dùng dạng khí dung nhiều lần thì nên vào nằm viện.*Dung dịch tiêm- Hô hấp: tiêm dưới da 0,5 mg, nếu cần lặp lại cách 4 giờ. - Khoa sản: pha 2,5 mg/200 mL Glucose 5% tiêm truyền IV chậm khi cấp cứu; duy trì: tiêm IM hay IV 0,5 mg/ lần x 4 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Salbutamol
Nên dùng salbutamol cách thận trọng đối với bệnh nhân tim mạch (nhất là suy động mạch vành, loạn nhịp tim và tăng huyết áp); bệnh nhân kinh giật, cường giáp hay đái tháo đường; và đối với bệnh nhân đôi khi có phản ứng với các amin giống giao cảm.
Phụ nữ mang thai: Dù không có bằng chứng gây quái thai, nếu thật sự cần thiết, chỉ nên dùng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng sinh khối u của salbutamol quan sát được trong các nghiên cứu trên súc vật, cần phải quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc tiếp tục dùng thuốc.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em dưới 6 tuổi chưa được chứng minh.
Chống chỉ định với Salbutamol
Bệnh nhân có tiền sử tăng cảm với salbutamol.
Tương tác thuốc của Salbutamol
Không dùng salbutamol cùng lúc với các thuốc giống giao cảm khác vì có thể gây độc hại cho tim mạch. Cần thận trọng tối đa khi dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc ức chế monoamine oxidase hay các thuốc chống trầm cảm vòng ba vì tác dụng của salbutamol lên hệ thống mạch máu có thể bị ảnh hưởng. Các thuốc chẹn thụ thể bêta và salbutamol ức chế tác dụng của nhau.
Tác dụng phụ của Salbutamol
Tác dụng phụ được giảm thiểu do dạng bào chế áp dụng công nghệ DRCM. Nhìn chung, salbutamol được dung nạp tốt và các tác dụng độc nguy hiểm là hiếm gặp. Các phản ứng bất lợi của salbutamol, nếu có, tương tự với các thuốc giống giao cảm khác, tuy nhiên với salbutamol tỷ lệ phản ứng trên tim mạch thấp hơn.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là: bứt rứt và run. Các phản ứng khác có thể có: nhức đầu, tim nhanh và hồi hộp, vọp bẻ, mất ngủ, buồn nôn, suy nhược và chóng mặt. Hiếm gặp : nổi mề đay, phù mạch, nổi mẩn và phù hầu họng. Ở một số bệnh nhân, salbutamol có thể gây biến đổi về tim mạch (mạch, huyết áp, một số triệu chứng hoặc điện tâm đồ). Nhìn chung, các phản ứng phụ chỉ thoáng qua và thường không cần phải ngưng điều trị với salbutamol.
Quá liều khi dùng Salbutamol
Các triệu chứng có thể có khi dùng quá liều là do kích thích thụ thể bêta quá mức, như đã nêu ở mục Tác dụng ngoại ý. Có thể có: cơn gồng cứng, đau họng, tăng hay giảm huyết áp, tim nhanh, loạn nhịp tim, bứt rứt, nhức đầu, run, khô miệng, hồi hộp, buồn nôn, chóng mặt, suy nhược, khó chịu và mất ngủ. Có thể có hạ kali máu.
Xử trí khi quá liều: ngưng dùng salbutamol và điều trị triệu chứng.
Đề phòng khi dùng Salbutamol
Phải được dùng trong bệnh viện. Theo dõi đều đặn mạch & huyết áp của người mẹ cũng như nhịp tim thai. Thận trọng ở phụ nữ tiểu đường. Thận trọng trước khi dùng halothane, bệnh nhân đang dùng IMAO.
Bảo quản Salbutamol
Thuốc độc bảng B.
Thành phần giảm độc: siro có nông độ tối đa là 0,04%. Dung dịch khí dung có nồng độ tối đa là 0,2%. Khí dung phân liều: dạng dung dịch có hàm lượng tối đa là 0,2 mg/lần phun. Dạng viên nang có nông độ tối đa là 0,4 mg/viên/lần hít. Thuố