Takazex

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Clobetasol propionate, Neomycin sulfate, Nystatin
Dạng bào chế
Kem bôi da
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 25g
Hàm lượng
Mỗi g kem chứa: 0,5m
Sản xuất
Beximco Pharmaceuticals Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm DOHA
Số đăng ký
VN-15815-12
Chỉ định khi dùng Takazex
Ðiều trị ngắn hạn các tình trạng ngứa, mẫn đỏ, da đóng vảy, tróc vảy, vẩy nến, chàm, viêm da hay các tình trạng khó chịu khác của da. Ðiều trị ngắn hạn eczema & viêm da như eczema dị ứng, viêm da ánh sáng, viêm tai ngoài, viêm da dị ứng, các nốt sẩn ngứa, viêm da bã nhờn, vết côn trùng cắn.
Cách dùng Takazex
Thoa lên vùng da bệnh 4 lần/ngày. Không dùng quá 2 tuần, tổng liều không quá 50 g/tuần.
Chống chỉ định với Takazex
Ðôi khi: rát ở vùng mắt, chảy nước mắt, đỏ kết mạc & nhìn không rõ (thoáng qua).
Tác dụng phụ của Takazex
Cảm giác nóng, châm chích. Ngứa, teo da, nứt da. Khô da, viêm nang lông, phát ban dạng mụn, giảm sắc tố, bội nhiễm, viêm da dị ứng. Tác động toàn thân của corticoid.
Đề phòng khi dùng Takazex
Tránh dùng kéo dài trên mặt, vùng sinh dục hay trực tràng, vùng da có nhiều nếp gấp, nách. Không nên dùng trên phạm vi rộng, kéo dài cho phụ nữ có thai.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Clobetasol propionate

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Clobetasol propionate
Dược lực của Clobetasol propionate
Clobetasol propionate là một corticoid tác dụng rất mạnh.
Dược động học của Clobetasol propionate
Clobetasol propionate ít hấp thu qua da hay được dùng điều trị viêm da dị ứng. Tuy nhiên khi bôi các chế phẩm này trên da, chúng cũng có khả năng hấp thu 1 lượng thuốc nhất định. Đặc biệt, khi da bị tổn thương khả năng hấp thu thuốc qua da sẽ tăng, vì vậy dùng thận trọng với các vết thương hở.
Tác dụng của Clobetasol propionate
Clobetasol là glucocorticoid dùng ngoài da, có tác dụng chống viêm do ức chế tổng hợp các chất trung gian hoá học gây viêm và ức chế giải phóng ra các chất trung gian hoá học gây phản ứng dị ứng như histamin, bradykinin, serotonin...
Chỉ định khi dùng Clobetasol propionate
Clobetasol propionate đặc biệt có giá trị trong điều trị ngắn ngày các bệnh da khó điều trị như:
Vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng); chàm dai dẳng khó chữa; Liken phẳng; Lupus ban đỏ hình dĩa, và một số bệnh da khác không đáp ứng với các corticoid hoạt tính kém hơn.
Cách dùng Clobetasol propionate
Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bệnh một lần hay hai lần mỗi ngày. Nên ngưng điều trị ngay sau khi đạt hiệu quả mong muốn.
Không nên điều trị liên tục quá bốn tuần mà không kiểm tra tình trạng bệnh nhân. Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn bằng Clobetasol propionate để kiểm soát các đợt bệnh trở lại trầm trọng. Nếu cần điều trị liên tục bằng corticoid, nên sử dụng dạng corticoid nhẹ hơn.
Ðối với sang thương rất khó điều trị, đặc biệt ở vùng da dày sừng, hiệu quả kháng viêm của Clobetasol propionate có thể được tăng cường, nếu xét thấy cần thiết, bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polythene. Thường chỉ cần băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục được cải thiện.
Thận trọng khi dùng Clobetasol propionate
Nên tránh điều trị liên tục dài ngày với Clobetasol propionate nếu có thể tránh được, nhất là đối với nhũ nhi và trẻ em, vì có thể xảy ra tình trạng ức chế tuyến thượng thận, ngay cả khi không băng kín vùng được bôi thuốc.
Trong trường hợp cần sử dụng Clobetasol propionate cho trẻ em, có khuyến cáo rằng toa điều trị cần phải được thầy thuốc kiểm tra lại hàng tuần.
Cần lưu ý rằng tã lót của trẻ nhũ nhi có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc.
Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dài bằng các corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trị các bệnh da như vẩy nến, lupus ban đỏ dạng đĩa và chàm nặng. Khi bôi thuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vào mắt, vì có thể gây glaucoma.
Các corticoid tác dụng tại chỗ có thể có nguy cơ gây hại khi được dùng điều trị vẩy nến vì một số nguyên nhân, bao gồm tái phát nảy ngược, khả năng lờn thuốc, nguy cơ gây vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gây độc tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại. Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân.
Khi sang thương viêm có nhiễm trùng, nên điều trị kháng sinh thích hợp. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngưng sử dụng corticoid ngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùng da được bôi thuốc, da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc và đặt băng sạch lên trên.
LÚC CÓ THAI
Các corticoid tác dụng tại chỗ khi được sử dụng trên các động vật có thai có thể gây ra các dị dạng trong quá trình phát triển thai. Sự liên quan giữa kết quả thực nghiệm trên động vật này và thực tế trên người chưa được xác lập; tuy nhiên, không được sử dụng các corticoid bôi da trong thai kỳ một cách rộng rãi, có nghĩa là với một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.
Chống chỉ định với Clobetasol propionate
Mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường và viêm da quanh miệng.
Chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục.
Nhiễm virus da nguyên phát (ví dụ herpes simplex, thủy đậu).
Quá mẫn với thuốc.
Các dạng Clobetasol propionate dùng ngoài da không được chỉ định điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra bởi nhiễm vi khuẩn hoặc vi nấm. Bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da và hăm đỏ da do tã lót.
Tác dụng phụ của Clobetasol propionate
Cũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng với một lượng lớn kéo dài, hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốc có thể được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây nên các biểu hiện của tình trạng cường vỏ thượng thận. Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ nhũ nhi và trẻ em, và trong cách điều trị thuốc có băng kín. Ở trẻ nhũ nhi, tã lót có thể có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc.
Với liều lượng không được quá 50g mỗi tuần lễ đối với người lớn, bất cứ biểu hiện nào của tình trạng ức chế trục hạ đồi-yên-thượng thận cũng thường thoáng qua và hồi phục nhanh sau khi ngưng liệu pháp điều trị ngắn ngày.
Ðiều trị kéo dài với liều cao corticoid tác dụng mạnh có thể gây teo da tại chỗ như các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là khi điều trị thuốc có băng kín, hoặc trên vùng nếp gấp da.
Có những báo cáo ghi nhận sự thay đổi sắc tố da và rậm lông khi sử dụng các corticoid bôi da.
Trong trường hợp hiếm gặp, điều trị (hoặc ngưng điều trị) bệnh vẩy nến bằng corticoid được cho là đã khởi phát dạng mụn mủ của bệnh.
Thông thường, Clobetasol propionate được dung nạp tốt, nhưng nếu có dấu hiệu quá mẫn, nên ngưng dùng thuốc ngay.
Tình trạng nặng thêm các triệu chứng có thể xảy ra.
Quá liều khi dùng Clobetasol propionate
Tình trạng quá liều cấp tính rất ít khi xảy ra, tuy nhiên, trong trường hợp quá liều mãn tính hoặc sử dụng sai, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xảy ra và trong trường hợp này cần phải ngưng ngay thuốc corticoid bôi da.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nystatin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Nystatin
Dược động học của Nystatin
- Hấp thu: Nystatin hấp thu kém qua đường tiêu hoá, không hấp thu qua da và niêm mạc.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hoá.
Chỉ định khi dùng Nystatin
Nhiễm nấm ở niêm mạc nhất là do Candida albicans ở miệng như tưa lưỡi, viêm họng, bệnh nấm candida ở ruột, và nhiễm nấm ở đường âm đạo( phối hợp với metronidazol).
Cách dùng Nystatin
Người lớn: 2-3 viên/lần x 3- 4lần/ngày. Trẻ em: 2-8 viên/ngày, chia làm 2-4 lần/ngày tuỳ theo tuổi. Uống cách xa bữa ăn.
Chống chỉ định với Nystatin
Mẫn cảm với thuốc. Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ của Nystatin
Dung nạp tốt, ít độc, có thể dùng cho mọi lứa tuổi.
Một số tác dụng không mong muốn khác như dị ứng, mày đay, ban đỏ..., rối loạn tiêu hoá chủ yếu do chất candium gây nên( đây là chất tạo ra khi nấm Candida bị phân giải).
Đề phòng khi dùng Nystatin
- Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc ngay, và hỏi ý kiến Bác sĩ để có biện pháp xử lý thích hợp.