VifTicol

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Glycerol, Benzalkonium chloride, sodium borat, Boric acid
Dạng bào chế
Thuốc nhỏ mắt
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 10 ml thuốc nhỏ mắt
Hàm lượng
10ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T.PHARMA) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-1079-02

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Glycerol

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Glycerol
    Dược lực của Glycerol
    Glycerol là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
    Dược động học của Glycerol
    - Hấp thu: Khi uống, glycerol dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được chuyển hoá nhiều. Dùng đường trực tràng hấp thu kém.
    - Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
    - Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.
    Tác dụng của Glycerol

    Glycerol là dược phẩm được dùng để giảm cân, cải thiện hoạt động tập thể dục, giúp cơ thể bù lượng nước bị mất trong suốt thời gian bị tiêu chảy và nôn mửa cũng như làm giảm áp lực bên trong mắt ở những người bị tăng nhãn áp. Đây còn là loại dược phẩm được dùng như thuốc nhuận trường, thuốc xổ.

    Ngoài ra, glycerol còn có thể được sử dụng cho các mục đích khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

    Chỉ định khi dùng Glycerol
    Ngăn ngừa & giảm hiện tượng mỏi mắt, khô mắt, căng thẳng khi sử dụng máy tính, xem truyền hình, chơi trò chơi điện tử.
    Cách dùng Glycerol

    Để nhuận trường: bạn cho người bệnh dùng 2-3g thuốc ở dạng viên hoặc 5-15ml dung dịch thuốc.

    Liều dùng chưa được xác định ở bệnh nhân nhi. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

    Thận trọng khi dùng Glycerol

    Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

    • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
    • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
    • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
    • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
    • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý khác.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

    Chống chỉ định với Glycerol
    Quá mẫn với glycerol.
    Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
    Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
    Tương tác thuốc của Glycerol

    Thuốc glycerol có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

    Tác dụng phụ của Glycerol

    Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi bạn dùng thuốc như: khi dùng để uống, glycerol có thể gây ra các phản ứng phụ như nhức đầu, chóng mặt, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa, khát nước và tiêu chảy. Ngoài ra, glycerol có thể không an toàn khi tiêm tĩnh mạch vì các tế bào hồng cầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng

    Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Glycerol
    Quá liều có thể gay ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng vàco rút, tăng đường huyết.
    Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
    Bảo quản Glycerol

    Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Bạn cần giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Boric acid

    Nhóm thuốc
    Thuốc sát khuẩn
    Thành phần
    Acid boric
    Dược lực của Boric acid
    Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ.
    Dược động học của Boric acid
    Acid boric được hấp thu qua đường tiêu hoá, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 - 7 ngày.
    Tác dụng của Boric acid
    Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn, có hiệu lực va ít độc hơn.
    Chỉ định khi dùng Boric acid
    Mắt: sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt.
    Dung dịch acid boric trong nước được dùng để rửa cho sạch, làm dễ chịu và dịu mắt bị kích ứng và cũng dùng để loại bỏ dị vật trong mắt.
    Tai: phòng viêm tai (ở người đi bơi).
    Tại chỗ: dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó hcịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả tác dụng chưa được rõ lắm.
    Có thể dùng để vệ sinh trong sản phụ khoa.
    Ngày nay ít dùng trong điều trị taị chỗ bệnh da.
    Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
    Cách dùng Boric acid
    Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt dưới 1 - 2 lần/ngày.
    Có dung dịch acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Ðể rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt. Ngửa đầu về phía sau, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa. Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Nếu dung dịch acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ. Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em.
    Tai: Nhỏ 2 - 4 giọt vào tai.
    Dùng ngoài da: Bôi lên da, 3 - 4 lần/ngày.
    Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.
    Thận trọng khi dùng Boric acid
    Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Ðã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột, thuốc mỡ, dung dịch).
    Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.
    Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.
    Thời kỳ mang thai
    Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai.
    Thời kỳ cho con bú
    Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
    Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
    Chống chỉ định với Boric acid
    Mẫn cảm với acid boric.
    Không bôi lên chỗ da bị viêm.
    Tương tác thuốc của Boric acid
    Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hoà, dung dịch acid boric với acid salicylic, dung dịch acid boric tạo tủa borosalicylat.
    Tác dụng phụ của Boric acid
    Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn.
    Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như:
    Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
    Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc.
    Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt.
    Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
    Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.
    Quá liều khi dùng Boric acid
    Triệu chứng: khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.
    Điều trị: chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt và thuốc tẩy xổ cũgn có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.
    Dùng các dung dịch điện giải thích hợp.
    Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn.
    Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
    Bảo quản Boric acid
    Acid boric bền ngoài không khí. Dung dịch acid boric cần để trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ phòng.
    Để xa tầm với của trẻ em.