AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus. Nevirapine là chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Những thuốc này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược. Nevirapine là một loại thuốc chống AIDS được sử dụng cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV và cho trẻ mới sinh có thể giúp giảm tỷ lệ truyền HIV từ mẹ sang con đến khoảng một nửa. Với công dụng này, nó trở thành chọn lựa để ngăn sự truyền bệnh từ mẹ sang con ở nhiều quốc gia đang phát triển.
Chỉ định khi dùng Viramune
Nevirapine được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm HIV-1. Khi đơn trị liệu với Nevirapine, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp Nevirapine với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus. Ðối với sản phụ nhiễm HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus vào lúc chuyển dạ, Nevirapine được chỉ định dùng ngăn ngừa lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều duy nhất cho con sau khi sinh. Nếu có điều kiện, khuyến cáo dùng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con.
Cách dùng Viramune
Dùng đường uống. Người lớn: 1 viên/ngày trong 14 ngày đầu (cần dùng đúng liều khuyến cáo trong thời kỳ đầu để giúp giảm tần suất phát ban da), sau đó dùng 1 viên x 2 lần/ngày kết hợp thêm với thuốc kháng retrovirus khác. Trẻ em: Trẻ em từ 2 tháng đến 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày trong 14 ngày đầu, sau đó 7mg/kg x 2 lần/ngày. Trẻ em khoảng 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 4mg/kg x 2 lần/ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 400mg cho bất kỳ bệnh nhân nào. Ngăn ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con: Liều cho sản phụ: một liều duy nhất 200 mg được dùng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ. Liều cho trẻ sơ sinh: một liều uống duy nhất 2mg/kg được dùng trong vòng 72 giờ sau khi sinh.
Thận trọng khi dùng Viramune
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận. Cần thực hiện các xét nghiệm hóa lâm sàng chức năng gan trước khi dùng thuốc và từng đợt thích hợp trong quá trình điều trị. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt trên phụ nữ có thai để điều trị nhiễm HIV-1. Chỉ nên dùng Nevirapine cho phụ nữ có thai nếu như lợi ích cao hơn cho nguy cơ đối với bào thai. Nevirapine đã được chứng minh dùng an toàn và có hiệu quả trong chỉ định ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con với phác đồ dùng liều uống duy nhất. Lúc nuôi con bú: Mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền HIV sau khi sinh. Họ cần phải ngưng cho con bú nếu đang dùng Nevirapine.
Chống chỉ định với Viramune
Bệnh nhân tăng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân đã phải ngừng thuốc vĩnh viễn vì phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan trên lâm sàng do nevirapine. Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân trước kia đã có ASAT hoặc ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên của bình thường (ULN) trong khi trị liệu với nevirapine và có các bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại Nevirapine.
Tương tác thuốc của Viramune
Ketoconazole, methadone, saquinavir.
Tác dụng phụ của Viramune
Phát ban, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm gan, vàng da, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau cơ, sốt, ngủ gà.
Quá liều khi dùng Viramune
Chưa có thuốc giải độc nevirapine trong trường hợp sử dụng quá liều. Các trường hợp quá liều nevirapine được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng 800-1.800mg/ngày trong 15 ngày. Bệnh nhân dùng thuốc quá liều có dấu hiệu phù, hồng ban dạng nốt, mệt mỏi, sốt, đau đầu, mất ngủ, buồn nôn, thâm nhiễm phổi, phát ban, chóng mặt, nôn, tăng transaminase, sụt cân. Các triệu chứng trên sẽ giảm khi ngưng sử dụng thuốc.
Dùng Viramune theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nevirapine
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Nevirapine,Nevirapin
Tác dụng của Nevirapine
AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus. Nevirapine là chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Những thuốc này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược. Nevirapine là một loại thuốc chống AIDS được sử dụng cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV và cho trẻ mới sinh có thể giúp giảm tỷ lệ truyền HIV từ mẹ sang con đến khoảng một nửa. Với công dụng này, nó trở thành chọn lựa để ngăn sự truyền bệnh từ mẹ sang con ở nhiều quốc gia đang phát triển.
Chỉ định khi dùng Nevirapine
Nevirapine được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm HIV-1. Khi đơn trị liệu với Nevirapine, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp Nevirapine với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus. Ðối với sản phụ nhiễm HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus vào lúc chuyển dạ, Nevirapine được chỉ định dùng ngăn ngừa lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều duy nhất cho con sau khi sinh. Nếu có điều kiện, khuyến cáo dùng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con.
Cách dùng Nevirapine
Dùng đường uống. Người lớn: 1 viên/ngày trong 14 ngày đầu (cần dùng đúng liều khuyến cáo trong thời kỳ đầu để giúp giảm tần suất phát ban da), sau đó dùng 1 viên x 2 lần/ngày kết hợp thêm với thuốc kháng retrovirus khác. Trẻ em: Trẻ em từ 2 tháng đến 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày trong 14 ngày đầu, sau đó 7mg/kg x 2 lần/ngày. Trẻ em khoảng 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 4mg/kg x 2 lần/ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 400mg cho bất kỳ bệnh nhân nào. Ngăn ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con: Liều cho sản phụ: một liều duy nhất 200 mg được dùng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ. Liều cho trẻ sơ sinh: một liều uống duy nhất 2mg/kg được dùng trong vòng 72 giờ sau khi sinh.
Thận trọng khi dùng Nevirapine
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận. Cần thực hiện các xét nghiệm hóa lâm sàng chức năng gan trước khi dùng thuốc và từng đợt thích hợp trong quá trình điều trị. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt trên phụ nữ có thai để điều trị nhiễm HIV-1. Chỉ nên dùng Nevirapine cho phụ nữ có thai nếu như lợi ích cao hơn cho nguy cơ đối với bào thai. Nevirapine đã được chứng minh dùng an toàn và có hiệu quả trong chỉ định ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con với phác đồ dùng liều uống duy nhất. Lúc nuôi con bú: Mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền HIV sau khi sinh. Họ cần phải ngưng cho con bú nếu đang dùng Nevirapine.
Chống chỉ định với Nevirapine
Bệnh nhân tăng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân đã phải ngừng thuốc vĩnh viễn vì phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan trên lâm sàng do nevirapine. Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân trước kia đã có ASAT hoặc ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên của bình thường (ULN) trong khi trị liệu với nevirapine và có các bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại Nevirapine.
Tương tác thuốc của Nevirapine
Ketoconazole, methadone, saquinavir.
Tác dụng phụ của Nevirapine
Phát ban, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm gan, vàng da, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau cơ, sốt, ngủ gà.
Quá liều khi dùng Nevirapine
Chưa có thuốc giải độc nevirapine trong trường hợp sử dụng quá liều. Các trường hợp quá liều nevirapine được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng 800-1.800mg/ngày trong 15 ngày. Bệnh nhân dùng thuốc quá liều có dấu hiệu phù, hồng ban dạng nốt, mệt mỏi, sốt, đau đầu, mất ngủ, buồn nôn, thâm nhiễm phổi, phát ban, chóng mặt, nôn, tăng transaminase, sụt cân. Các triệu chứng trên sẽ giảm khi ngưng sử dụng thuốc.