Lamivudine/Nevirapine/Stavudine 150mg/200mg/30mg

Thành phần
Lamivudine, Nevirapine, Stavudine
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Chai 60 viên
Hàm lượng
150mg;200mg; 30mg
Sản xuất
Matrix Laboratories Limited - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Matrix Laboratories Limited - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-10389-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lamivudine

    Nhóm thuốc
    Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
    Thành phần
    Lamivudin
    Dược lực của Lamivudine
    Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.
    Dược động học của Lamivudine
    - Hấp thu:
    Lamivudin được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa, sinh khả dụng của lamivudin khi uống ở người lớn thường là từ 80-85%.
    - Phân bố:
    Trong các nghiên cứu đưa thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 lít/kg.
    - Chuyển hóa:
    Lamivudin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do chuyển hóa qua gan thấp (5-10%) và gắn với protein huyết tương thấp.
    - Thải trừ:
    Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3 lít/giờ/kg. Thời gian bán thải ghi nhận được là 5-7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ của lamivudin.
    Tác dụng của Lamivudine
    Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc. Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
    Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường. Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
    Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.
    Chỉ định khi dùng Lamivudine
    Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
    - Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.
    - Xơ gan.
    - Bệnh gan mất bù.
    - Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
    - Tổn thương hệ miễn dịch.
    - Ghép gan.
    Cách dùng Lamivudine
    Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên:
    Liều đề nghị: 100mg, mỗi ngày 1 lần.
    - Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: cần giảm liều.
    Có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cách bữa ăn.
    Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ vì thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định.
    Nên cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
    - Chắc chắn có sự chuyển dạng HBeAg và/ hoặc HBsAg huyết thanh được khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.
    - Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian điều trị.
    - Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc khi đang điều trị.
    - Trường hợp lamivudin không có hiệu quả đối với bệnh nhân, theo đánh giá của bác sĩ điều trị. Ví dụ như khi nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước điều trị, hoặc tình trạng bệnh xấu đi thể hiện trên mô học gan.
    Nên theo dõi sự phù hợp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng lamivudin.
    Nếu ngừng thuốc, phải theo dõi định kỳ để phát hiện bằng chứng của viêm gan tái phát.
    Suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.
    Thận trọng khi dùng Lamivudine
    Chú ý đề phòng:
    - Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng:
    Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.
    - Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc:
    Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.
    - Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan:
    Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
    - Viêm tụy:
    Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.
    Thận trọng lúc dùng:
    Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần được một bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính theo dõi, xem xét và đánh giá.
    Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.
    Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.
    Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
    Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:
    Ảnh hưởng của lamivudin tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Từ các đặc điểm dược lý học của thuốc, cũng không dự đoán được tác hại của thuốc lên những hoạt động này.
    LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
    Lúc có thai:
    Nghiên cứu ở chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng của việc lamivudin gây ra quái thai. Tuy nhiên, không nên dùng lamivudin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng lamivudin hay trong lúc sử dụng lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ.
    Lúc nuôi con bú:
    Phụ nữ khi đang điều trị bằng lamivudin không nên cho con bú.
    Chống chỉ định với Lamivudine
    Quá mẫn với lamivudin.
    Tương tác thuốc của Lamivudine
    Khả năng tương tác thuốc thấp do chuyển hóa và gắn với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
    Lamivudin thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết chủ động cation hữu cơ. Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ trimethoprim. Những thuốc khác (ví dụ ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần bằng cơ chế này và cho thấy không tương tác với lamivudin.
    Những thuốc thải trừ chủ yếu qua đường hoạt hóa anion hữu cơ, hoặc bởi lọc tiểu cầu thận không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể với lamivudin.
    Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và zalcitabin.
    Không có tương tác thuốc giữa lamivudin và các thuốc dùng phối hợp. Lamivudin không tương tác với cytochrom P-450. Tương tác thuốc chỉ xảy ra với ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV) và trimethoprim.
    Tác dụng phụ của Lamivudine
    Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
    Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).
    Quá liều khi dùng Lamivudine
    Trong các nghiên cứu cấp tính trên động vật, lamivudin với liều rất cao không gây độc tính cho cơ quan. Có một vài số liệu hạn chế về phản ứng phụ do uống quá liều cấp tính ở người. Không trường hợp nào tử vong, bệnh nhân đều hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào sau những trường hợp quá liều như vậy.
    Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần. Do lamivudin có thể thẩm phân được, nên có thể áp dụng phương pháp lọc máu.
    Bảo quản Lamivudine
    Giữ nơi khô mát.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nevirapine

    Nhóm thuốc
    Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
    Thành phần
    Nevirapine,Nevirapin
    Tác dụng của Nevirapine
    AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus.
    Nevirapine là chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Những thuốc này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược.
    Nevirapine là một loại thuốc chống AIDS được sử dụng cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV và cho trẻ mới sinh có thể giúp giảm tỷ lệ truyền HIV từ mẹ sang con đến khoảng một nửa. Với công dụng này, nó trở thành chọn lựa để ngăn sự truyền bệnh từ mẹ sang con ở nhiều quốc gia đang phát triển.
    Chỉ định khi dùng Nevirapine
    Nevirapine được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm HIV-1. Khi đơn trị liệu với Nevirapine, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp Nevirapine với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus.
    Ðối với sản phụ nhiễm HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus vào lúc chuyển dạ, Nevirapine được chỉ định dùng ngăn ngừa lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều duy nhất cho con sau khi sinh.
    Nếu có điều kiện, khuyến cáo dùng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con.
    Cách dùng Nevirapine
    Dùng đường uống.
    Người lớn: 1 viên/ngày trong 14 ngày đầu (cần dùng đúng liều khuyến cáo trong thời kỳ đầu để giúp giảm tần suất phát ban da), sau đó dùng 1 viên x 2 lần/ngày kết hợp thêm với thuốc kháng retrovirus khác.
    Trẻ em:
    Trẻ em từ 2 tháng đến 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày trong 14 ngày đầu, sau đó 7mg/kg x 2 lần/ngày.
    Trẻ em khoảng 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 4mg/kg x 2 lần/ngày.
    Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 400mg cho bất kỳ bệnh nhân nào.
    Ngăn ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con:
    Liều cho sản phụ: một liều duy nhất 200 mg được dùng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ.
    Liều cho trẻ sơ sinh: một liều uống duy nhất 2mg/kg được dùng trong vòng 72 giờ sau khi sinh.
    Thận trọng khi dùng Nevirapine
    Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận. Cần thực hiện các xét nghiệm hóa lâm sàng chức năng gan trước khi dùng thuốc và từng đợt thích hợp trong quá trình điều trị.
    LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
    Lúc có thai:
    Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt trên phụ nữ có thai để điều trị nhiễm HIV-1. Chỉ nên dùng Nevirapine cho phụ nữ có thai nếu như lợi ích cao hơn cho nguy cơ đối với bào thai.
    Nevirapine đã được chứng minh dùng an toàn và có hiệu quả trong chỉ định ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con với phác đồ dùng liều uống duy nhất.
    Lúc nuôi con bú:
    Mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền HIV sau khi sinh. Họ cần phải ngưng cho con bú nếu đang dùng Nevirapine.
    Chống chỉ định với Nevirapine
    Bệnh nhân tăng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
    Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân đã phải ngừng thuốc vĩnh viễn vì phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan trên lâm sàng do nevirapine.
    Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân trước kia đã có ASAT hoặc ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên của bình thường (ULN) trong khi trị liệu với nevirapine và có các bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại Nevirapine.
    Tương tác thuốc của Nevirapine
    Ketoconazole, methadone, saquinavir.
    Tác dụng phụ của Nevirapine
    Phát ban, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm gan, vàng da, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau cơ, sốt, ngủ gà.
    Quá liều khi dùng Nevirapine
    Chưa có thuốc giải độc nevirapine trong trường hợp sử dụng quá liều. Các trường hợp quá liều nevirapine được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng 800-1.800mg/ngày trong 15 ngày. Bệnh nhân dùng thuốc quá liều có dấu hiệu phù, hồng ban dạng nốt, mệt mỏi, sốt, đau đầu, mất ngủ, buồn nôn, thâm nhiễm phổi, phát ban, chóng mặt, nôn, tăng transaminase, sụt cân. Các triệu chứng trên sẽ giảm khi ngưng sử dụng thuốc.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Stavudine

    Nhóm thuốc
    Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
    Thành phần
    Stavudine
    Dược lực của Stavudine
    Thuốc kháng virus.
    Dược động học của Stavudine
    Người lớn:
    Stavudine được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống. Sinh khả dụng trung bình là 86,4%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc và tăng lên trong một mức nhất định.
    Thời gian bán thải trung bình là 1,44 giờ sau khi dùng liều đơn và thời gian bán thải không phụ thuộc liều dùng. Lượng thải qua đường thận vào khoảng 40% so với toàn bộ lượng được thải trừ. Lượng thải qua đường thận gấp 2 lần so với độ thanh thải creatinin nội sinh.
    Trẻ em:
    Sinh khả dụng trung bình là 78,5% nếu dùng dạng viên uống và 69,2% nếu dùng dạng thuốc nước.
    Khi dùng liều đầu hay liều duy trì, dược động học không có gì thay đổi, không có sự tích lũy stavudine nếu dùng liều từ 0,125mg/kg đến 2mg/kg cho mỗi 12 giờ.
    Nồng độ trong dịch não tủy từ 16-97% đồng thời với nồng độ trong huyết tương. Thời gian bán thải sau khi uống liều đơn là 0,91 giờ.
    Người suy giảm chức năng thận:
    Ðộ thanh thải giảm do độ thanh thải creatinin giảm, do đó, cần điều chỉnh liều Stavudine ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
    Người suy giảm chức năng gan:
    Dược động học ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan tương đương với ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
    Tác dụng của Stavudine

    Stavudine được sử dụng với các loại thuốc trị HIV khác để giúp kiểm soát lây nhiễm HIV. Thuốc giúp giảm số lượng HIV trong cơ thể để hệ miễn dịch có thể hoạt động tốt hơn. Điều này làm giảm nguy cơ mắc biến chứng của HIV (như nhiễm trùng mới, ung thư) và cải thiện chất lượng cuộc sống. Stavudine thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI).

    Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

    Chỉ định khi dùng Stavudine
    Dùng kết hợp với các thuốc kháng siêu vi khác để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV.
    Ðiều trị bệnh nhân người lớn nhiễm HIV sau khi đã dùng dài hạn zidovudine.
    Cách dùng Stavudine

    Liều thông thường cho người lớn bị nhiễm HIV

    Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 30mg, uống mỗi 12 giờ.

    Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 40mg, uống mỗi 12 giờ.

    Điều chỉnh liều:

    Bệnh nhân bị bệnh thận với CrCl 26–50ml/phút:

    • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 12 giờ.
    • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 12 giờ.

    Bệnh nhân bị bệnh thận với CrCl 10–25ml/phút:

    • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 24 giờ.
    • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 24 giờ.

    Bệnh nhân được chạy thận nhân tạo:

    • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 24 giờ.
    • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 24 giờ.

    Liều thông thường cho trẻ em bị nhiễm HIV

    Trẻ em đến 13 ngày tuổi: bạn cho trẻ dùng 0,5mg/kg, uống mỗi 12 giờ.

    Trẻ em từ 14 ngày tuổi trở lên:

    • Cân nặng ít hơn 30kg: bạn cho trẻ dùng 1mg/kg uống mỗi 12 giờ.
    • Cân nặng từ 30 đến dưới 60kg: bạn cho trẻ dùng 30mg, uống mỗi 12 giờ.
    • Trẻ từ 60kg trở lên: bạn cho trẻ dùng 40mg, uống mỗi 12 giờ.
    Thận trọng khi dùng Stavudine

    Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.

    Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết bệnh sử của bạn, đặc biệt là viêm tụy, vấn đề về thận, các vấn đề về gan (như viêm gan, xơ gan), các vấn đề về thần kinh (như bệnh lý thần kinh ngoại vi), sử dụng rượu, các vấn đề về túi mật (chẳng hạn như sỏi mật).

    Bạn nên tránh đồ uống có cồn vì chúng có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan và/hoặc viêm tụy.

    Trước khi phẫu thuật, bạn hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).

    Chức năng thận suy giảm khi bạn già đi vì thuốc này được thận lọc. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người lớn tuổi vì có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc, đặc biệt là nguy cơ gia tăng các vấn đề về thần kinh.

    Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai trước khi sử dụng thuốc này. Điều trị có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho em bé. Bạn hãy tham khảo về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

    Chưa có thông tin liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

    Chống chỉ định với Stavudine
    Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
    Tương tác thuốc của Stavudine

    Một số thuốc có thể tương tác với stavudine bao gồm didanosine, doxorubicin, hydroxyurea, orlistat, zidovudine, các loại thuốc có thể gây ra các vấn đề về thần kinh (như isoniazid, vincristine).

    Thuốc stavudine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

    Tác dụng phụ của Stavudine

    Nhức đầu hoặc tiêu chảy có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Khi hệ thống miễn dịch của bạn trở nên mạnh hơn, nó có thể bắt đầu chống lại các bệnh nhiễm trùng bạn đã có, có thể gây ra các triệu chứng bệnh trở lại. Phản ứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào (ngay sau khi bắt đầu điều trị HIV hoặc nhiều tháng sau đó). Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào, bao gồm sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi dữ dội, đau nhức/yếu cơ dai dẳng, nhức đầu nặng, đau khớp, tê/ngứa ran bàn tay/bàn chân/cánh tay/chân, thay đổi thị lực, dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, sưng hạch bạch huyết, khó thở, ho, vết loét da không lành), dấu hiệu của tuyến giáp hoạt động quá mức (như khó chịu, căng thẳng, không chịu được nóng, nhịp đập nhanh/bất thường, sưng phồng, sưng bất thường ở cổ/tuyến giáp được gọi là bướu cổ), dấu hiệu của một vấn đề thần kinh nào đó gọi là hội chứng Guillain-Barre (như khó thở/nuốt/di chuyển mắt, tê liệt, khó nói).

    Thuốc này có thể gây ra các vấn đề thần kinh nghiêm trọng ở bàn tay/bàn chân/chân (bệnh lý thần kinh ngoại vi). Các triệu chứng có thể bao gồm tê/ngứa ran/đau, yếu cơ hoặc giảm kiểm soát cơ bắp. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để bạn có thể được theo dõi chặt chẽ. Bác sĩ có thể quyết định giảm hoặc ngừng sử dụng stavudine.

    Những thay đổi về mỡ trong cơ thể (chẳng hạn như tăng mỡ ở vùng lưng và vùng bụng, giảm mỡ ở cánh tay và chân) có thể xảy ra trong khi bạn đang dùng thuốc điều trị HIV. Nguyên nhân và ảnh hưởng lâu dài của những thay đổi này chưa được biết. Bạn hãy tham khảo những rủi ro và lợi ích của việc điều trị cũng như biện pháp có thể thực hiện để giảm tác dụng phụ này với bác sĩ.

    Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào như phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

    Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Stavudine
    Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân người lớn dùng các liều cao gấp 12 lần liều khuyến cáo hàng ngày cũng không cho thấy bất kỳ dấu hiệu ngộ độc cấp tính nào. Biến chứng việc dùng quá liều có thể là bệnh thần kinh ngoại biên và thay đổi chức năng gan. Thanh thải trung bình của stavudine trong thẩm phân máu vào khoảng 120 ml/phút. Việc bổ sung phương pháp lọc này nhằm đào thải thuốc khi bị quá liều còn chưa được rõ ràng. Người ta không biết rằng stavudine có được đào thải bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
    Bảo quản Stavudine

    Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.