Bình thường,vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Trường hợp thiếu vitamin K vừa phải do hấp thu kém, tắc mật, hoặc do dùng thuốc kháng sinh, cần uống 10-20 mg/ ngày. Trường hợp thiếu vitamin K nghiêm trọng do tắc mật hoặc do tạng xuất huyết, cần tiêm vitamin K với liều 10-20 mg/ngày. Khi tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết. Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. khi điều trị các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warrfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.
Chỉ định khi dùng Vitamin K1
- Ðiều trị chảy máu hay đe dọa chảy máu. - Giải độc chất kháng đông coumarin. - Ðiều trị chảy máu trước sanh & dự phòng thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh khi không dùng được đường uống.
Cách dùng Vitamin K1
Tiêm: - Người lớn: thuốc giải độc cho thuốc kháng đông máu chảy máu trầm trọng: 10 - 20 mg tiêm IV, 3 giờ sau nếu chưa đáp ứng lặp lại liều trên, tối đa 40 mg/24 giờ. + Chảy máu ít nghiêm trọng hơn: 10 - 20 mg tiêm IM, lặp lại sau 8 - 12 giờ nếu chưa đáp ứng. + Các chỉ định khác 10 - 20 mg nếu cần. - Trẻ em 5 - 10 mg. Sơ sinh dự phòng 1 mg tiêm IM, điều trị IM 1 mg, nhắc lại sau 8 giờ.
Thận trọng khi dùng Vitamin K1
Vitamin K có thể gây tan huyết ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase. Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm chức năng gan. Liều dùng cho tre sơ sinh không nên vượt quá 5 mg trong các ngày đầu khi mới chào đời, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành. Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.
Chống chỉ định với Vitamin K1
Quá mẫn với thành phần thuốc. Trẻ sơ sinh, nhất là sinh thiếu tháng.
Tương tác thuốc của Vitamin K1
Vitamin K đối kháng với tác dụng của thuốc chống đông máu nhóm coumarin.
Tác dụng phụ của Vitamin K1
Tiêm IV quá nhanh gây đỏ mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co thắt động mạch ngoại vi.
Quá liều khi dùng Vitamin K1
Vitamin K có thể kháng nhất thời các chất chống đông ức chế prothrombin, đặc biệt khi dùng liều lớn vitamin K. Nếu đã dùng liều tương đối lớn vitamin K thì có thể phải dùng liều thuốc chống đông ức chế prothrombin lớn hơn liều bình thường một ít, hoặc dùng một chất tác dụng theo cơ chế khác như heparin natri.
Đề phòng khi dùng Vitamin K1
Phụ nữ có thai. Bệnh gan.
Bảo quản Vitamin K1
Vitamin K cần tránh ánh sáng, bảo quản dưới 30 độ C. Không được bảo quản lạnh thuốc tiêm vitamin K. Không được dùng thuốc tiêm đã bị tách pha hoặc có xuất hiện các giọt dầu.
Dùng Vitamin K1 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Phytomenadione
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Phytomenadione
Chỉ định khi dùng Phytomenadione
- Ðiều trị chảy máu hay đe dọa chảy máu. - Giải độc chất kháng đông coumarin. - Ðiều trị chảy máu trước sanh & dự phòng thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh khi không dùng được đường uống.
Cách dùng Phytomenadione
Tiêm: - Người lớn: thuốc giải độc cho thuốc kháng đông máu chảy máu trầm trọng: 10 - 20 mg tiêm IV, 3 giờ sau nếu chưa đáp ứng lặp lại liều trên, tối đa 40 mg/24 giờ. + Chảy máu ít nghiêm trọng hơn: 10 - 20 mg tiêm IM, lặp lại sau 8 - 12 giờ nếu chưa đáp ứng. + Các chỉ định khác 10 - 20 mg nếu cần. - Trẻ em 5 - 10 mg. Sơ sinh dự phòng 1 mg tiêm IM, điều trị IM 1 mg, nhắc lại sau 8 giờ.
Chống chỉ định với Phytomenadione
Quá mẫn với thành phần thuốc. Trẻ sơ sinh, nhất là sinh thiếu tháng.
Tác dụng phụ của Phytomenadione
Tiêm IV quá nhanh gây đỏ mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co thắt động mạch ngoại vi.