Xarelto

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Rivaroxaban 10mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
10mg
Sản xuất
Bayer Schering Pharma AG - ĐỨC
Đăng ký
Bayer South East Asia Pte., Ltd
Số đăng ký
VN-13506-11
Chỉ định khi dùng Xarelto
Thuốc được chỉ định để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE) ở các bệnh nhân tiến hành đại phẫu thuật chỉnh hình hai chi dưới.
Cách dùng Xarelto
Liều khuyến cáo để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một viên nén 10 mg hàng ngày.Thời gian điều trịSau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.Cách dùng thuốc và khoảng cách liềuMột viên nén 10 mg uống một lần mỗi ngày.Thuốc có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6 10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.Quên liềuNếu bệnh nhân quên một liều thuốc, phải uống rivaroxaban ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải tiếp tục uống thuốc một lần mỗi ngày như lúc trước.Các bệnh nhân đặc biệtBệnh nhân suy giảm chức năng ganThuốc chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.Không cần thiết điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có các bệnh gan khác.Những số liệu còn hạn chế trên bệnh nhân suy gan trung bình cho thấy có tăng đáng kể hoạt tính dược lực. Không có số liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng.Bệnh nhân suy giảm chức năng thậnKhông cần điều chỉnh liều khi dùng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.Các số liệu lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nặng cho thấy nồng độ Thuốc trong huyết tương tăng lên đáng kể ở các bệnh nhân này. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.Không khuyến cáo sử dụng Rivaroxaban cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 15 mL/phút. (xem phần  Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng ,  Dược động học.Trẻ em (từ trẻ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tùy theo luật của nước sở tại)Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
QUÁ LIỀUMột số ít trường hợp quá liều lên đến 600 mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không có thêm sự gia tăng phơi nhiễm trong huyết tương trung bình có thể xảy ra ở liều điều trị trên 50 mg hoặc cao hơn.Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Việc sử dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều Thuốc có thể được xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm tách được.Xử trí chảy máuNếu một biến chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc uống thuốc tiếp theo hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Rivaroxaban có thời gian bán hủy khoảng 5 đến 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử dụng khi cần thiết, chẳng hạn như nén ép cơ học (ví dụ như, đối với chảy máu cam nặng), cầm máu phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương đông lạnh tươi, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm) hoặc tiểu cầu.Nếu chảy máu không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì dùng một chất thay đổi tiền đông máu đặc hiệu cần được xem xét, chẳng hạn như phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc tái tổ hợp yếu tố VIIa (r-FVIIa). Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng Thuốc.Protamine sulfate và vitamin K sẽ không được xem là có ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông máu của rivaroxaban.Chưa có kinh nghiệm với các thuốc chống ly giải sợi fibrin (acid tranexamic, acid aminocaproic) ở người dùng Thuốc. Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như kinh nghiệm với desmopressin và aprotinin cầm máu toàn thân trên những người dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng Xarelto
Các thuốc dùng đồng thời
Không sử dụng Thuốc cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Thuốc trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng (xem "Tương tác thuốc".
Thuốc chống nấm fluconazole Azole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Thuốc và có thể được điều trị phối hợp (xem phần 'Tương tác thuốc')
Suy thận
Thận trọng khi sử dụng Thuốc cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Thuốc trong huyết tương (xem "Tương tác thuốc".
Nồng độ Thuốc huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu.
Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30-15 mL/phút.
Không có số liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin > 15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Thuốc cho các bệnh nhân này (xem "Liều lượng và cách dùng", "Dược động học", "Dược lực".
Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị. Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin.
Phẫu thuật gãy xương khớp háng
Thuốc chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương khớp háng.
Nguy cơ chảy máu
Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Thuốc cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như:
* rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải
* tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được
* bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển
* loét đường tiêu hóa mới xảy ra
* bệnh mạch võng mạc do mạch máu
* chảy máu trong não hoặc sọ não gần đây
* những bất thường về mạch máu trong não hoặc tủy sống
* gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt
* chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi
Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp (xem "Tương tác thuốc".
Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu.
Gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống)
Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng huyết khối tắc tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài.
Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng.
Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân.
Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tủy ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối.
Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng Thuốc.
Nên sử dụng Thuốc sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter.
Nếu xảy ra tổn thương do chọc, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Chỉ sử dụng Thuốc cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc
Ngất và chóng mặt đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc (xem 'Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Chống chỉ định với Xarelto
Bệnh nhân quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh nhân đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu đường tiêu hóa).
Bệnh nhân có bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Thuốc qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc trong suốt thai kỳ.
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto khi ngừng cho con bú
Tương tác thuốc của Xarelto
Tương tác dược động học
Rivaroxaban được thải trừ chủ yếu theo đường cytochrome P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) qua trung gian chuyển hóa tại gan và bài tiết qua thận ở dạng không đổi, liên quan tới hệ thống vận chuyển P-glycoprotein (P gp)/protein đối kháng ung thư vú (Bcrp).
Ức chế CYP
Rivaroxaban không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Cảm ứng CYP
Rivaroxaban không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Ảnh hưởng tới rivaroxaban
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, có thể dẫn tới giảm thải trừ thuốc qua cả gan và thận, do đó sẽ làm tăng đáng kể nồng độ và thời gian tác dụng của thuốc.
Sử dụng đồng thời Thuốc và thuốc chống nấm nhóm azole là ketoconazole (400 mg một lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, làm AUC trung bình ở trạng thái cân bằng của Thuốc tăng lên 2,6 lần và làm Cmax trung bình tăng lên 1,7 lần, đồng thời tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể.
Dùng đồng thời Thuốc với ritonavir, thuốc chống HIV nhóm ức chế protease (600 mg, 2 lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P gp, giá trị trung bình của AUC và Cmax của Thuốc, tương ứng tăng lên 2,5 và 1,6 lần, tác dụng dược lực của thuốc cũng tăng lên đáng kể.
Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Thuốc cho các bệnh nhân đang đồng thời sử dụng theo đường toàn thân các thuốc chống nấm azole hoặc các thuốc chống HIV nhóm ức chế protease (xem phần "Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng".
Người ta cho rằng các chất có hoạt tính khác chỉ ức chế một trong các đường thải trừ rivaroxaban, hoặc là CYP 3A4 hoặc là P gp, sẽ làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương đến một mức độ ít hơn.
Clarithromycin (500 mg, 2lần/ngày), cũng được coi là một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và ức chế P-gp ở mức trung bình, làm tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 1,5 lần và Cmax tăng 1,4 lần. Sự tăng này cũng gần với biên độ biến thiên bình thường của các giá trị AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin (500 mg, 3lần/ngày), ức chế CYP 3A4 và P gp ở mức độ trung bình, làm tăng giá trị trung bình của AUC và Cmax của rivaroxaban lên 1,3 lần. Sự tăng này nằm trong giới hạn biên độ biến thiên bình thường của AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazole (400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi như không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazole (400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi như không có ý nghĩa lâm sàng.
Dùng đồng thời Thuốc và rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 và P-gp mạnh, làm giảm khoảng 50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của thuốc. Sử dụng đồng thời rivaroxaban với các thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 khác (ví dụ phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone hay St. John's Wort) cũng có thể làm giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương. Sự giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương được coi là không có thích đáng về mặt lâm sàng. Cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc này.
Tương tác dược lực học
Khi dùng phối hợp enoxaparin (40 mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10 mg một liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban (xem phần "Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng".
Clopidogrel (liều khởi đầu 300 mg, sau đó duy trì với liều 75 mg) không gây ra tương tác dược động học (với Thuốc 15mg). Tuy nhiên, trên một phân nhóm bệnh nhân có thấy tăng thời gian chảy máu không tương quan đến kết tập tiểu cầu, nồng độ P-selectin hay các mức độ thụ thể GPIIb/IIIa (xem phần "Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng".
Không thấy bằng chứng lâm sàng về kéo dài thời gian chảy máu sau khi dùng đồng thời Thuốc (15mg) và 500mg naproxen. Tuy nhiên có thể có những cá thể bệnh nhân có đáp ứng dược lực học mạnh mẽ hơn thế.
Việc chuyển các bệnh nhân từ sử dụng warfarin (INR 2,0-3,0) sang Thuốc (20mg) hoặc từ Thuốc (20mg) sang warfarin (INR 2,0-3,0) làm tăng thời gian prothrombin/INR (Neoplastin) nhiều hơn là cộng thêm vào (các giá trị INR đơn lẻ được phát hiện lên đến 12), trong khi đối với những tác động lên aPTT, thì sự ức chế hoạt tính của yếu tố Xa và tiềm năng thrombin nội sinh là cộng thêm vào.
Nếu muốn kiểm tra các tác dụng dược lực của Thuốc trong giai đoạn chuyển đổi, thì hoạt tính chống Yếu tố Xa, PiCT, và HepTest có thể được sử dụng vì những thử nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi warfarin. Từ ngày thứ 4 sau khi dừng warfarin trở đi, tất cả các xét nghiệm (bao gồm cả PT, aPTT, ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa và ETP) chỉ phản ánh ảnh hưởng của Thuốc (xem phần "Liều lượng và Cách dùng".
Nếu muốn kiểm tra các tác dụng dược lực của warfarin trong thời kỳ chuyển đổi, việc đo lường INR có thể được sử dụng tại nồng độ Ctrough của rivaroxaban (24 giờ sau khi uống liều rivaroxaban trước đó) vì thử nghiệm này rất ít bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban tại thời điểm này.
Không có tương tác dược động học nào được phát hiện giữa warfarin và Thuốc
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa
Thuốc 10mg có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Tương tác với các thông số xét nghiệm
Các xét nghiệm đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test®) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác dụng của Thuốc.
Tác dụng phụ của Xarelto
hận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với thuốc: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế nếu có những triệu chứng của một cục máu tủy sống: đau lưng, tê hoặc yếu cơ ở phần dưới cơ thể, hoặc mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu có:
Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu (chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chảy máu kinh nguyệt nặng);
Đau, sưng, hoặc chảy máu từ một vết thương hoặc nơi kim được tiêm trong da;
Chảy máu từ vết thương hoặc tiêm kim, chảy máu nào đó không dừng lại;
Nhức đầu, chóng mặt, yếu, cảm giác lạ;
Nước tiểu có màu đỏ, hồng, hoặc nâu; hoặc là
Phân có máu hoặc màu hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê.
Tác dụng phụ phổ biến thuốc có thể bao gồm:
Đau cơ;
Ngứa; hoặc là
Đau ở cánh tay hoặc chân.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Rivaroxaban

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Rivaroxaban

Thuốc rivaroxaban là một chất ức chế yếu tố Xa trực tiếp. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông. Rivaroxaban thường được sử dụng để:

  • Phòng và điều trị huyết khối;
  • Giảm nguy cơ đột quỵ và hình thành huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ;
  • Điều trị và ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

Khi dùng thuốc rivaroxaban, bạn nên nuốt nguyên viên thuốc. Nếu bạn đang dùng thuốc dạng viên nén, uống thuốc rivaroxaban kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Ngoài ra, bạn không được ngưng dùng rivaroxaban (ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn) mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ thắc mắc nào của bạn trong quá trình sử dụng rivaroxaban.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Rivaroxaban

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi phẫu thuật thay khớp háng:

Dùng 10 mg mỗi ngày một lần trong vòng 35 ngày. Liều khởi đầu nên được dùng ít nhất 6-10 giờ sau khi phẫu thuật.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi phẫu thuật thay khớp gối:

Dùng 10 mỗi ngày một lần trong 12 ngày. Liều khởi đầu nên được dùng ít nhất 6-10 giờ sau khi phẫu thuật.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi:

Dùng 20 mg mỗi ngày một lần kèm với thức ăn.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa đột quỵ và huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim:

Dùng 15 hoặc 20 mg mỗi ngày một lần, dùng chung với bữa ăn tối.

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi:

Dùng 15 mg hai lần một ngày, uống kèm với thức ăn trong 21 ngày đầu tiên. Liều duy trì có thể 20 mg mỗi ngày một lần, uống trong bữa ăn một thời điểm mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc rivaroxaban có dạng viên nén và hàm lượng 10 mg, 15 mg, 20 mg.

Thận trọng khi dùng Rivaroxaban

Trước khi dùng rivaroxaban, bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn:

  • Đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú;
  • Đang dùng bất cứ thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa nào: amiodarone, azithromycin, chloramphenicol, cimetidin, diltiazem, dronedaron, erythromycin, felodipin, quinidine, ranolazine hoặc verapamil; abciximab, alteplase, thuốc chống đông máu khác (ví dụ như enoxaparin, heparin, warfarin), aspirin, bivalirudin, dabigatran, desirudin, eptifibatide, NSAID (ví dụ như ibuprofen, ketorolac), thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (ví dụ như clopidogrel, prasugrel, ticlopidine) hoặc tirofiban;
  • Đang dùng bất cứ loại thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào;
  • Phản ứng dị ứng với thuốc, thực phẩm hoặc các chất khác;
  • Có tiền sử chảy máu hoặc mắc vấn đề về đông máu, tăng huyết áp, các vấn đề mạch máu, thiếu máu hoặc các vấn đề khác về máu, nồng độ tiểu cầu trong máu thấp hoặc các vấn đề tiểu cầu khác hoặc bệnh thận hoặc bệnh gan;
  • Có tiền sử đột quỵ, đặc biệt là trong vòng 6 tháng qua;
  • Loét dạ dày hoặc ruột gần đây hoặc một số vấn đề về di truyền hiếm gặp.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Rivaroxaban

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng: abciximab, aceclofenac, acemetacin, acenocoumarol, alipogene tiparvovec, alteplase tái tổ hợp, amtolmetin guacil, anagrelide, anistreplase, apixaban, argatroban, aspirin, bivalirudin, boceprevir, bromfenac, bufexamac, carbamazepine, celecoxib, choline salicylate, cilostazol, clonixin, clopidogrel, cobicistat, collagenase, Clostridium histolyticum, conivaptan, dabigatran etexilate, dalteparin, danaparoid, darunavir, desirudin, dexamethason, dexibuprofen, dexketoprofen, diclofenac, diflunisal, dipyridamole, dipyrone, drotrecogin alfa, droxicam, edoxaban, eliglustat, enoxaparin, eptifibatide, etodolac, etofenamate; etoricoxib; Felbinac; fenofibrate, axit fenofibric, fenoprofen, fepradinol, feprazone, floctafenine, axit flufenamic, fluoxetine, flurbiprofen, fondaparinux, fosphenytoin, heparin, ibuprofen, ibuprofen lysine, indinavir, indomethacin, itraconazole, ketoconazole, ketoprofen, ketorolac, lepirudin, levomilnacipran, lomitapide, lopinavir, lornoxicam, loxoprofen, lumiracoxib, meclofenamate, axit mefenamic, meloxicam, morniflumate, nabumeton, naproxen, nelfinavir, nepafenac, axit niflumic, nilotinib, nimesulide, nintedanib, oxaprozin, oxyphenbutazone, parecoxib, pentosan polysulfate natri, phenindione, phenobarbital, phenprocoumon, phenylbutazone, phenytoin, piketoprofen, piroxicam, posaconazole, prasugrel, primidone, proglumetacin, axit propionic, propyphenazone, proquazone, protein C, reteplase tái tổ hợp, rifampin, rifapentine, ritonavir, rofecoxib, axit salicylic, salsalate, saquinavir, simeprevir, natri salicylate, Wort St John, streptokinase, sulfinpyrazone, sulindac, telaprevir, tenecteplase, tenoxicam, axit tiaprofenic, ticlopidine, tinzaparin, tipranavir, tirofiban, tocophersolan, axit tolfenamic, tolmetin, treprostinil, urokinase, valdecoxib, venlafaxine, vilazodone, vorapaxar, voriconazole, vortioxetine, warfarin;
  • Sử dụng thuốc này với bất kỳ thuốc sau đây có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng clarithromycin và f

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Các vấn đề chảy máu;
  • Các vấn đề mạch máu;
  • Chèn ống thông ở cột sống;
  • Bệnh gan, mức độ vừa và nặng;
  • Loét dạ dày hoặc ruột, chảy máu;
  • Đột quỵ, gần đây hay có tiền sử;
  • Phẫu thuật (ví dụ như mắt, não, cột sống), gần đây hay có phẫu thuật;
  • Bệnh thận;
  • Chảy máu nhiều;
  • Van tim giả.
Tác dụng phụ của Rivaroxaban

Khi dùng rivaroxaban có thể gây ra một số tác dụng phụ. Những tác dụng phụ thường xảy ra hơn bao gồm:

  • Đau lưng, chảy máu nướu răng, phân có máu, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang, nóng rát, ngứa, tê, cảm giác kim châm hoặc ngứa ran;
  • Ho ra máu, khó thở hoặc khó nuốt, chóng mặt, đau đầu, tăng kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo, yếu chân;
  • Chảy máu cam, tê, tê liệt, chảy máu kéo dài do vết cắt, phân đỏ hoặc đen, hắc ín;
  • Nước tiểu màu nâu đỏ hoặc đen;
  • Ói ra máu hoặc như bã cà phê.;

Bên cạnh đó, những tác dụng phụ ít xảy bao gồm: ngất xỉu, đau ở cánh tay hoặc chân và tiết dịch từ vết thương.

Bạn cũng có thể gặp những tác dụng phụ hiếm khi xảy ra như: nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu khó khăn hoặc đau.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Rivaroxaban

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.