Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 - 80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu. Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương, nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường 40 - 50 g/l. Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu.
Chỉ định khi dùng Albuminar 25
Albumin 5%: 1. Ðiều trị sốc giảm thể tích. 2. Giảm albumin máu trầm trọng. Tuy nhiên dung dịch albumin chỉ điều trị triệu chứng, nên phối hợp với điều trị nguyên nhân. 3. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong trường hợp đòi hỏi dịch keo nồng độ cao và ít cần dịch nên sử dụng loại 25%. Albumin 20% và 25%: 1. Ðiều trị sốc giảm thể tích. 2. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo cho bệnh nhân lọc thận dài ngày hoặc cho bệnh nhân bị quá tải tuần hoàn và không dung nạp thể tích lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp. 3. Trong các phẫu thuật tim phổi; tuy nhiên, chưa xác lập được chế độ điều trị tối ưu. Có thể được chỉ định: - Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS). - Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ. - Thận hư cấp không đáp ứng điều trị với cyclophosphamid hoặc steroid. Ðiều trị bằng steroid có thể làm tăng phù nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu. - Suy gan cấp hoặc cổ chướng, điều trị thay đổi tùy từng bệnh nhân. Trừ phi nguyên nhân gây giảm albumin huyết được điều chỉnh, truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. Không có lý do giá trị nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch. Sử dụng cho trẻ em: Albumin (Người) U.S.P. 20% và 25% được chỉ định phối hợp truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin cho trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự dùng Albumin (Người) cho trẻ em.
Cách dùng Albuminar 25
Albumin dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều tùy từng cá nhân. Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albumin 5%), 100mL (Albumin 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý. Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albumin cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15-30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1-2mL/phút (Albumin 5%), 1mL/phút (Albumin 20%, 25%). Nếu sự pha loãng Albumin 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước. Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng bệnh lý và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4-1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6-1g/kg cân nặng (12-20mL Albumin 5%, 3-5mL Albumin 20% hay 2,4-4mL Albumin 25%). Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn. Albumin 20% & Albumin 25%: Ðối với vàng da tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn bilirubin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình. Chế phẩm cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cặn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chai cho phép. Sử dụng với bộ tiêm truyền: Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau 1. Ðóng khóa của bộ dây truyền (chảy tương đương 15 giọt/mL Albumin 5% và 19 giọt/mL Albumin 20% hay 25%). 2. Lật ngược chai chọc kim thẳng vào chính giữa nắp. Không chọc nghiêng hoặc xoay vặn. 3. Lập tức lật ngược chai để tạo tự động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đầy một nửa). 4. Lắp kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khí khỏi kim và dây truyền, rồi đóng khóa. 5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt. 6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa. Khi bộ tiêm truyền không được sử dụng: Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau 1. Dùng kỹ thuật vô trùng, nối kim lọc với ống tiêm nhựa vô trùng sử dụng một lần. 2. Chọc kim vào chai ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin. 3. Rút Albumin từ lọ vào ống tiêm. 4. Lấy kim lọc khỏi ống tiêm. 5. Gắn kim thích hợp vào ống chích. 6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Thận trọng khi dùng Albuminar 25
ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin nên được dùng cẩn thận với bệnh nhân có dự trữ tim thấp. Truyền nhanh có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sát các dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mạch. Huyết áp tăng nhanh sau khi truyền cần theo dõi đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc hậu phẫu để phát hiện và điều trị bệnh lý mạch máu trầm trọng không gây chảy máu tại áp suất thấp hơn. Bệnh nhân bị mất nước nặng đòi hỏi cung cấp dịch truyền thêm vào. Albumin có thể dùng với các dịch truyền dextrose và saline thông thường. Tuy nhiên, dung dịch protein thủy phân hoặc cồn không được phối hợp cùng một dây truyền vì có thể gây kết tủa protein. CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG Sau những cảnh báo cho rằng tồn tại một nguy cơ tiêu huyết tối cấp và suy thận cấp do sự sử dụng không đúng Nước vô trùng pha tiêm như một chất dùng pha loãng Albumin (Người), nếu sự pha loãng cần thiết, dung dịch pha loãng chấp nhận được là Clorua Natri 0,9% hoặc Dextrose 5% trong Nước. LÚC CÓ THAI Phụ nữ mang thai type C. Những nghiên cứu trên sự sinh sản của thú vật chưa được thực hiện với Albumin (Người). Người ta cũng không biết Albumin (Người) có gây tổn thương bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Albumin (Người) chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết. ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin được sản xuất từ hồ huyết tương người. Dựa trên sự thanh lọc người cho huyết tương hiệu quả và các quá trình sản xuất, nó mang nguy cơ vô cùng xa xôi sự truyền bệnh về virus, bao gồm cả nguy cơ trên lý thuyết cho sự truyền bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD). Mặc dùng không có ca truyền bệnh virus hoặc CJD nào phát hiện được khi dùng albumin, nguy cơ các tác nhân lây nhiễm không thể hoàn toàn bị loại trừ. Tất cả sự lây nhiễm mà bác sĩ nghĩ rằng có thể truyền bởi sản phẩm này nên được báo các nhà sản xuất tại 1-323-225-9735. Bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm này và nên thảo luận điều này với bệnh nhân. Dung dịch ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin không nên dùng nếu bị đục, có cặn lắng trong lọ. Không nên bắt đầu truyền hơn 4 giờ sau khi lọ đã mở nắp. Vứt bỏ phần không sử dụng.
Chống chỉ định với Albuminar 25
Albumin chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng. Sự sử dụng Albumin thì chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với sản phẩm này.
Tương tác thuốc của Albuminar 25
Yếu tố hoạt hoá đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp. Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
Tác dụng phụ của Albuminar 25
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra gây sốt, ớn lạnh, nổi mẩn, buồn nôn, ói mửa, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Nếu phản ứng xảy ra, truyền chậm hoặc ngưng truyền có thể làm mất các triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin, nên dùng sản phẩm của lô khác. Albumin, đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Quá liều khi dùng Albuminar 25
Khi dùng một lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.
Bảo quản Albuminar 25
Albumin giữ được 3 năm ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C. Không được ngăn đá. Thuốc kê toa.
Dùng Albuminar 25 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Albumin
Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Thành phần
Human albumin
Dược lực của Albumin
Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
Dược động học của Albumin
Albumin được phân bố trong dịch ngoại bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch. Thời gian tác dụng: chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh. Thời gian tác dụng của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn. Thời gian thải trừ khoảng 15-20 ngày.
Tác dụng của Albumin
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào hai chức năng chính đó là duy trì 70-80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu. Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương. Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18ml. Lượng dịch thêm vào này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiên tượng đông vón máu.
Chỉ định khi dùng Albumin
Thay thế albumin ở bệnh nhân thiếu albumin trầm trọng: giảm thể tích tuần hoàn, trụy mạch, các trường hợp sốc, phỏng, xơ gan cổ trướng, suy gan. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo, thận hư; tăng bilirubin huyết sơ sinh; phẫu thuật tim phổi, suy hô hấp cấp ở người lớn.
Cách dùng Albumin
Truyền tĩnh mạch trực tiếp, có thể pha loãng trong dung dịch đẳng trương (NaCl 0,9%), thường truyền với tốc độ 1-2 mL/phút. Nhu cầu liều (g) = [tổng lượng protein cần (g/l) - tổng lượng protein thực tế (g/l)] x thể tích huyết tương x 2.
Thận trọng khi dùng Albumin
Cần bù đủ nước cho bệnh nhân. Khi dùng trên 200mL, cần bổ sung chất điện giải. Có thai & cho con bú: dùng khi cần thiết.
Chống chỉ định với Albumin
Dị ứng với chế phẩm chứa albumin. Suy tim mất bù, tăng huyết áp, giãn tĩnh mạch thực quản, phù phổi, xuất huyết tạng, thiếu máu trầm trọng, vô niệu, mất nước.
Tương tác thuốc của Albumin
Yếu tố hoạt hoá đông máu(prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp. Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
Tác dụng phụ của Albumin
Rất hiếm: sốt, buồn nôn, nôn, bừng mặt, tụt huyết áp, mạch nhanh, mề đay, khó thở (hết khi giảm tốc độ hay ngưng truyền), cá biệt: sốc phản vệ.
Quá liều khi dùng Albumin
Khi dùng một lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.
Bảo quản Albumin
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 37 độ C. Tránh để đông lạnh vì lọ có thể nứt gây nhiễm tạp. Khi đã mở chỉ dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại.