Phòng và điều trị huyết khối trong các trường hợp sau:- Nhồi máu cơ tim.- Đau thắt ngực ổn định và không ổn định.- Đột quỵ không xuất huyết hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua.Đặc tính dược lực học:Triflusal là một thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, mặc dù có cấu trúc tương tự với ASA nhưng lại có một số khác biệt trong cơ chế tác dụng. Triflusal là một chất sinh tổng hợp thromboxan bằng cách ức chế không phục hồi cycloxygenase tiểu cầu, có ưu thế do sinh tổng hợp prostacyclin nhờ tác dụng không đáng kể lên cycloxygenase mạch máu ở liều điều trị. Hơn nữa, chất chuyển hóa chính của triflusal, 2-hydroxy-4-(trifluoromethyl) benzoic acid (HTB) là một chất ức chế có hồi phục cycloxygenase tiểu cầu và do có thời gian bán hủy dài (khoảng 34 giờ) này góp phần vào tác dụng hủy tiểu cầu của triflusal. Cả triflusal và HTB đều có khả năng làm tăng nồng độ AMP vòng (cyclic adenosin monophosphat) trong tiểu cầu do ức chế phosphodiesterase tiểu cầu. Rõ ràng là việc tăng nồng độ AMP vòng làm tăng tiểu cầu kháng lại tốt hơn sự kết tập. Các nghiên cứu in vitro và ex vivo khẳng định thêm rằng triflusal kích thích giải phóng từ bạch cầu trung tính ở người chất nitric oxyd, chất này cũng góp phần vào tác dụng hủy tiểu cầu.Đặc tính dược động học:Triflusal được chuyển hóa nhanh thành HTB (2-hydroxy-4-(trifluoromethyl) benzoic acid) hoạt hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc uống, thử nghiệm trên động vật, đạt tới 83 - 100%. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống 1 liều duy nhất 300 hoặc 900 mg triflusal, nồng độ cực đại trong huyết tương (Cmax) của triflusal đạt được tương ứng là 3,2 ± 1,9 µg/ ml và 11,6 ± 1,7 µg/ ml, trong đó Cmax của HTB đạt được 36,4 ± 6,1 µg/ ml và 92,7 ± 17,1 µg/ ml. Các thông số dược động học của HTB sau khi dùng triflusal liều lặp lại (300 mg x 3 lần/ ngày hoặc 600 mg x 1 lần/ ngày trong 13 ngày) cho thấy nồng độ HTB cực đại ổn định trong huyết tương lần lượt là 178 ± 42 µg/ ml và 153 ± 37 µg/ ml, với nồng độ HTB ổn định trung bình trong huyết tương lần lượt là 168 ± 42 µg/ ml và 123 ± 35 µg/ ml. Chênh lệch giữa cực đại và cực tiểu vào khoảng 10 µg/ ml và 30 µg/ ml với chế độ ăn 8 giờ/ lần và 24 giờ/ lần.Nửa đời thải trừ trong huyết tương (t1/2) của triflusal là 0,53 ± 0,12 giờ và hệ số thanh thải (Cl) là 45,4 ± 11,0 lít/ giờ, trong khi t1/2 của HTB là 34,3 ± 5,3 giờ và Cl là 0,18 ± 0,04 lít/ giờ.
Cách dùng Bé ho Mekophar
Liều điều trị: 900 mg/ ngày. Liều duy trì: 600 mg/ ngày.Liều dự phòng: 300 mg/ ngày. Với liều 600 mg, 900 mg có thể được chia nhỏ thành nhiều liều.Triflusal được chỉ định ở người lớn và sử dụng bằng đường uống, tốt nhất là trong bữa ăn.QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:Sau khi sử dụng liều rất cao, hội chứng ngộ độc salicylat có thể xảy ra (nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, nôn, thở nhanh). Trong trường hợp quá liều, hoặc do vô tình uống phải, ngay tức khắc cần gặp bác sĩ, dược sĩ hoặc trung tâm cấp cứu gần nhất.Xử trí: Dùng dung dịch than hoạt thụt rửa dạ dày. Duy trì việc cân bằng điện giải và điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định với Bé ho Mekophar
Mẫn cảm với triflusal hoặc các salicylat khác. Loét dạ dày hoặc có tiền sử loét dạ dày, hoặc những rối loạn nào khác có thể gây chảy máu.
Tương tác thuốc của Bé ho Mekophar
Triflusal làm tăng tác dụng khi kết hợp với heparin ở liều thấp. Triflusal cũng có thể làm tăng tác dụng khi phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc chống đông dùng đường uống.
Tác dụng phụ của Bé ho Mekophar
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đầy bụng. Có thể gặp nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, táo bón, nôn, đầy hơi, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường nhẹ và biến mất trong vòng vài ngày thậm chí cả khi chưa ngừng thuốc. Khi uống triflusal trong bữa ăn, các tác dụng ngoại ý làm rối loạn tiêu hóa sẽ giảm đi. Đôi khi, có gặp chảy máu đường tiêu hóa, tiểu máu, bầm tím, chảy máu cam, chảy máu lợi, hoặc chảy máu não. Ngoài ra còn có một số trường hợp riêng biệt bị dị ứng da khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Trong vài trường hợp tác dụng không mong muốn trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp triflusal với thuốc kháng acid. Ở liều điều trị, triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng triflusal thì thấp và dựa vào tính chất này triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Bé ho Mekophar
Đặc biệt thận trọng với người bị suy thận hoặc suy gan. Bệnh nhân có cơ địa chảy máu do chấn thương hoặc do những bệnh lý khác hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng viêm không steroid trong một thời gian dài (các thuốc dùng điều trị đau và/ hoặc viêm cơ hoặc viêm khớp). Khi phải trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, những bệnh nhân có cơ địa chảy máu cần phải được cân nhắc và phải ngưng dùng triflusal 7 ngày trước khi phẫu thuật. Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả đối với các đối tượng dưới 18 tuổi chưa được khẳng định. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về triflusal đối với phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai nghén, sự phát triển của phôi thai lúc gần sinh và sau khi sinh. Không có tài liệu nào về việc dùng triflusal cho phụ nữ cho con bú. Không khuyến khích dùng triflusal cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Dùng Bé ho Mekophar theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextromethorphan
Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Dextromethorphan hydrobromide
Dược lực của Dextromethorphan
Dextromethorphan là thuốc giảm ho tác dụng lên trung tâm ho ở hành não.
Dược động học của Dextromethorphan
- Hấp thu: Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ( 12 giờ với dạng giải phóng chậm). - Chuyển hoá và thải trừ: thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hoá demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Tác dụng của Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho tác dụng trên trung tâm ho ở hành não. MẶc dù cấu trúc hoá học không liên quan gì đến morphin nhưng dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm. Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hoá hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh trung ương.
Chỉ định khi dùng Dextromethorphan
Chứng ho do họng & phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải các chất kích thích. Ho không đờm, mạn tính.
Cách dùng Dextromethorphan
Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 30mg/lần cách 6-8 giờ, tối đa 120mg/24 giờ. Trẻ 6-12 tuổi:15mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 60mg/24 giờ. Trẻ 2-6 tuổi: 7.5mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 30mg/24 giờ.
Thận trọng khi dùng Dextromethorphan
Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
Chống chỉ định với Dextromethorphan
Quá mẫn với thành phần thuốc. Ðang dùng IMAO. Trẻ > 2 tuổi.
Tương tác thuốc của Dextromethorphan
Tránh dùng với IMAO. Thuốc ức chế thần kinh TW. Quinidin.
Tác dụng phụ của Dextromethorphan
Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa.
Quá liều khi dùng Dextromethorphan
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bid tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hoá, suy hô hấp, co giật. Điều trị: hỗ trợ, dùng naloxon 2mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Đề phòng khi dùng Dextromethorphan
Bệnh nhân ho quá nhiều đờm & ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hay tràn khí. Bệnh nhân có nguy cơ hay đang bị suy hô hấp. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em bị dị ứng.
Bảo quản Dextromethorphan
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Dùng Dextromethorphan theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramin
Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Chlorpheniramin hydrochlorid
Dược lực của Chlorpheniramin
Chlorpheniramin là một kháng histamin thuộc nhóm alkylamin.
Dược động học của Chlorpheniramin
Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sau 15 - 20 phút có tác dụng, đạt nồng độ tối đa sau 2 giờ, kéo dài 3 - 6 tiếng. Phân bố: Chlorpheniramin phân bố khắp các tổ chức của cơ thể kể cả thần kinh trung ương. Chuyển hóa và thải trừ: Ở trẻ em, quá trình chuyển hóa và thải trừ nhanh hơn người lớn, thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không có hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.
Tác dụng của Chlorpheniramin
Clorpheniramin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch của histamin trên mao mạch nên làm giảm hoặc mất các phản ứng viêm và dị ứng, giảm phù, giảm ngứa trên mạch và huyết áp. Trên cơ trên hô hấp thuốc có tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản làm giảm các triệu chứng khó thở do histamin gây ra. Thuốc còn có tác dụng ức chế sự bài tiết của nước bọt, nước mắt liên quan đến histamin. Ngoài ra thuốc còn giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa nên có tác dụng giảm đau bụng do dị ứng. Thuốc còn có tác dụng ức chế trên hệ thần kinh trung ương, ức chế tác dụng co mạch do histamin Cơ chế tác dụng của chlorpheniramin: thuốc đối kháng cạnh tranh với histamin tại receptor H1 của tế bào đích, vì vậy nó ngăn được tác dụng của histamin lên tế bào đích.
Chỉ định khi dùng Chlorpheniramin
Chống dị ứng: viêm mũi dị ứng, nổi mề đay, ban da, viêm da dị ứng... Phối hợp điều trị ho.
Cách dùng Chlorpheniramin
Người lớn: 4 - 12mg/ ngày. Thường được bào chế dưới dạng các thuốc phối hợp.
Chống chỉ định với Chlorpheniramin
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Phụ nữ có thai, thời kỳ cho con bú. U xơ tiền liệt tuyến. Nhược cơ. Thiên đầu thống.
Tác dụng phụ của Chlorpheniramin
Tác dụng phụ của chlorpheniramin gồm: buồn ngủ, giảm khả năng vận hành máy móc chính xác, làm nặng thêm glaucom, hen hoặc bệnh phổi mạn tính, phát ban, mày đay, ra mồ hôi, ớn lạnh, khô miệng hoặc họng, giảm tế bào máu, căng thẳng, ù tai, kích ứng dạ dày, đái rắt hoặc đái khó.
Bảo quản Chlorpheniramin
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ phòng.
Dùng Chlorpheniramin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Guaifenesin
Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
glyceryl guaiacolate
Dược lực của Guaifenesin
Guaifenesin là thuốc có tác dụng long đờm.
Tác dụng của Guaifenesin
Thuốc có tác dụng long đờm thúc đẩy loại bỏ chất nhầy đường hô hấp do làm long đờm, nó cũng làm trơn đường hô hấp bị kích thích.
Chỉ định khi dùng Guaifenesin
Giảm tạm thời xổ mũi, nhầy mũi, xung huyết mũi do cảm lạnh, viêm phế quản hoặc viêm thanh quản. Guaifenesin phối hợp với các thuốc giảm ho, các kháng histamin...dùng trong các trường hợp cảm cúm có nhiều đờm, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
Thận trọng khi dùng Guaifenesin
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bệnh mạch vành, đau thắt ngực và đái đường. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Guaifenesin
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Guaifenesin
Không dùng kết hợp thuốc với các chất ức chế men IMAO.
Tác dụng phụ của Guaifenesin
Hoảng sợ, khó chịu, kích thích, chóng mặt, đau đầu, lo âu, run và thậm chí ảo giác, co giật.
Bảo quản Guaifenesin
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở dưới 30? C, không bảo quản lạnh dạng thuốc lỏng.