Coldflu N

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Acetaminophen, Diphenhydramine, Pseudoephedrine
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 25 vỉ x 4 viên nén bao phim
Sản xuất
Công ty cổ phần Pymepharco - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-2854-05
Chỉ định khi dùng Coldflu N
Làm giảm các triệu chứng trong bệnh cảm sốt, cảm lạnh như đau đầu, đau họng, nghẹt mũi hay sổ mũi, hắt hơi.
Cách dùng Coldflu N
Người lớn: uống 1-2 viên cách mỗi 6 giờ
Trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 viên cách mỗi 6 giờ.
Không dùng quá 6 viên / 24 giờ, hoặc dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định với Coldflu N
Người dị ứng với các thành phần của thuốc, bệnh nhân suy gan nặng
Bệnh nhân đang dùng các thuốc IMAO
Bệnh nhân bị glocom góc đóng, bí tiểu trong các rối loạn tiền liệt tuyến-niệu đạo
trẻ em dưới 6 tuổi
Tương tác thuốc của Coldflu N
Thuốc ức chế thần kinh trung ương: thuốc ngủ, diazepam, thuốc chống trầm cảm, ... làm tăng tác dụng ức chế
Rượu làm tăng độc tính của thuốc trên gan
Với thuốc IMAO làm tăng phóng thích epinephrin gây tăng huyết áp
Pseudoephedrine làm đảo ngược một phần tác động của các thuốc can thiệp vào hoạt động giao cảm (bretylium, bethanidine. guanethidine, debrisoquine, methyldopa và thuốc ức chế Α và Β -adrenergic….).
Tác dụng phụ của Coldflu N
Các tác dụng phụ có thể xảy ra như đau đầu, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, ...
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Coldflu N
Thận trọng sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 6 tuổi, người uống rượu
Bệnh nhân bị bệnh tim mạch, tăng huyết áp
Không dùng chung với các sản phẩm có chứa paracetamol, pseudoephedrine và diphenhydramin khác.
Không nên sử dụng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc
Bảo quản Coldflu N
Bảo quản nơi khô, mát. Tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acetaminophen

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng của Acetaminophen

Thuốc acetaminophen thường được sử dụng để giảm đau và hạ sốt. Bạn có thể sử dụng acetaminophen để chữa nhiều vấn đề y khoa như đau đầu, đau cơ, viêm khớp, đau lưng, đau răng, cảm lạnh và sốt.

Thuốc được chỉ định để điều trị đau nhẹ tới vừa: đau do hành kinh, nhức đầu, thoái hoá khớp, tổn thương mô mềm, kể cả đau nửa đầu; sốt (khi sốt làm người bệnh khó chịu), kể cả sốt sau tiêm chủng.

Thuốc acetaminophen có thể được sử dụng cho mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn này.

Bạn uống thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm.

Bạn có thể uống hoặc đặt viên đạn. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu paracetamol.

Nếu bạn không chắc về bất cứ vấn đề nào, bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Acetaminophen

Liều thông thường cho người lớn bị sốt hoặc đau:

Đối với chế phẩm uống, bạn dùng như sau:

  • Dạng thuốc phóng thích nhanh: bạn dùng 325 mg đến 1 g uống mỗi 4 đến 6 giờ. Liều tối đa đơn liều là 1 g và tối đa 4 g trong 24 giờ;
  • Dạng thuốc phóng thích kéo dài: bạn dùng 1300 mg uống mỗi 8 giờ. Liều tối đa là 3900 mg mỗi 24 giờ.

Đối với chế phẩm đặt trực tràng, bạn sử dụng 650 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ, tối đa 3900 mg mỗi 24 giờ.

Liều thông thường cho trẻ bị sốt hoặc đau:

Trẻ dưới 12 tuổi được xác định liều dựa theo cân nặng, bạn cho trẻ uống 10 – 15 mg/kg mỗi liều, mỗi 4 đến 6 giờ, tối đa 5 liều trong 24 giờ.

Bạn có thể hiệu chỉnh liều cho trẻ như sau:

  • Trẻ từ 0-3 tháng (cân nặng từ 2,7-5,3 kg): bạn cho trẻ uống 40 mg mỗi liều. Đối với dung dịch uống (160 mg/5 ml), bạn cho trẻ uống 1,25 ml;
  • Trẻ từ 4-11 tháng (cân nặng từ 5,4-8,1 kg): bạn cho trẻ uống 80 mg mỗi liều. Đối với dung dịch uống (160 mg/5 ml), bạn cho trẻ uống 2,5 ml;
  • Trẻ từ 12-23 tháng (cân nặng từ 8,2-10,8 kg), bạn cho trẻ uống 120 mg mỗi liều. Đối với dung dịch uống (160 mg/5 ml), bạn cho trẻ uống 3,75 ml. Đối với viên nén nhai (viên nén 80 mg), bạn cho trẻ uống 1,5 viên;
  • Trẻ từ 2-3 tuổi (cân nặng từ 10,9-16,3 kg), bạn cho trẻ uống 160 mg mỗi liều. Đối với dung dịch uống (160 mg/5 ml), bạn cho trẻ uống 5 ml. Đối với viên nén nhai, bạn cho trẻ uống 2 viên nén 80 mg hoặc 1 viên nén 160 mg;
  • Trẻ từ 4-5 tuổi (cân nặng 16,4-21,7 kg), bạn cho trẻ uống liều 160 mg. Bạn cho trẻ uống 7.5 ml dung dịch (160 mg/5 ml) hoặc 3 viên nén nhai 80 mg hoặc 1.5 viên nén nhai 160 mg;
  • Trẻ từ 6-12 tuổi, bạn cho trẻ uống 325 mg mỗi 4-6 giờ, không được vượt quá 1,625 g mỗi ngày trong 5 ngày trừ khi có chỉ định của bác sĩ;
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên có thể dùng các dạng thuốc sau:

Đối với dạng regular strength, bạn cho trẻ dùng 650 mg mỗi 4-6 giờ, không được vượt quá 3,25 g trong 24 giờ, dưới sự giám sát của chuyên viên y tế, liều có thể đạt 4 g mỗi ngày;

Đối với dạng extra strength, bạn cho trẻ dùng 1000 mg mỗi 6 giờ, không được vượt quá 3 g trong 24 giờ, dưới sự giám sát của chuyên viên y tế, liều có thể đạt 4 g mỗi ngày;

Đối với dạng phóng thích kéo dài, bạn cho trẻ uống 1,3 g mỗi 8 giờ, không được vượt quá 3,9 g trong 24 giờ.

Liều dùng phổ biến nhất của thuốc là acetaminophen 500mg, được dùng trong nhiều thuốc biệt dược.

Ngoài ra, thuốc acetaminophen có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dạng dung dịch, viên nén (viên hòa tan, viên nén nhai, viên nén phóng thích kéo dài, viên sủi bọt), viên nang, thuốc đặt, bột hoặc bột pha dung dịch, sirô, hỗn dịch hoặc elixir.
  • Hàm lượng: 325 mg-30 mg; 325 mg-60 mg; 120 mg-12 mg/5 ml; 300 mg-15 mg; 300 mg-30 mg; 300 mg-60 mg; 650 mg-30 mg; 650 mg-60 mg.
Thận trọng khi dùng Acetaminophen

Trước khi dùng thuốc acetaminophen, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với acetaminophen hoặc bất kì thành phần nào hoặc thuốc nào;
  • Những loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc kê toa và không kê toa, thực phẩm chức năng và những loại thảo dược;
  • Tiền sử bệnh, đặc biệt là bệnh gan (như suy gan), suy thận, thiếu máu mạn tính, thường xuyên sử dụng hoặc nghiện thức uống có cồn;
  • Bạn bị phenylketon niệu (một bệnh di truyền cần được kiểm soát bởi chế độ ăn uống đặc biệt để giảm nguy cơ thiểu năng trí tuệ) hoặc tiểu đường bởi vì một số dạng bào chế của acetaminophen như viên nhai có tá dược là đường và aspartame;
  • Bạn có thai khi đang sử dụng acetaminophen.

Acetaminophen chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với paracetamol.
  • Thiếu hụt G6PD.

Ngoài ra, acetaminophen có thể vào sữa mẹ, do đó bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú trong thời gian dùng acetaminophen.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Acetaminophen

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với acetaminophen khi dùng chung:

  • Giảm nồng độ thuốc trong máu của thuốc chống động kinh (như phenytoin, barbiturates, carbamazepine) khi dùng kèm với acetaminophen;
  • Thuốc acetaminophen có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin khi phối hợp trong thời gian dài;
  • Acetaminophen làm tăng hấp thu của metoclopramide và domperidone;
  • Acetaminophen có thể làm tăng nồng độ probenecid, chloramphenicol trong máu;
  • Acetaminophen làm giảm hấp thu của colestyramine;
  • Thuốc có thể gây hạ thân nhiệt quá mức khi dùng chung với phenothiazine.

Rượu và thuốc lá có thể làm tăng tác dụng phụ độc gan của acetaminophen. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Acetaminophen

Thuốc acetaminophen thường không có tác dụng phụ. Nếu bạn gặp bất kì tác dụng bất thường nào của thuốc, bạn hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm xảy ra khi dùng thuốc này, bao gồm:

  • Phân có máu hoặc màu đen hoặc hắc ín;
  • Nước tiểu đục hoặc có máu;
  • Sốt kèm hoặc không kèm ớn lạnh (tình trạng này không xuất hiện trước khi điều trị);
  • Đau ở lưng dưới và/hoặc một bên lưng (đau nghiêm trọng hoặc đau nhói);
  • Xuất hiện đốm đỏ trên da;
  • Ban da, nổi mề đay, ngứa;
  • Đau họng (tình trạng này không xuất hiện trước khi dùng thuốc);
  • Đau, loét hoặc xuất hiện đốm trắng trên môi hoặc miệng;
  • Giảm lượng nước tiểu đột ngột;
  • Chảy máu bất thường hoặc bầm tím;
  • Đột nhiên mệt hoặc yếu;
  • Vàng da hoặc mắt.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Acetaminophen

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Trong vòng 24 giờ, nếu bạn dùng 10 – 15g hoặc 150mg/kg paracetamol có thể gây hoại tử tế bào gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận. Cách xử trí là chuyển người bệnh đến ngay bệnh viện.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

 


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Diphenhydramine

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Diphenhydramine hydrochloride
Dược lực của Diphenhydramine
Diphenhydramine là thuốc kháng histamin, chất đối kháng thụ thể histamin.
Dược động học của Diphenhydramine
- Hấp thu: Diphenhydramine được hấp thu tốt sau khi uống, sinh khả dụng khoảng 36 - 86%. Thời gian tác dụng của thuốc từ 4-6 giờ.
- Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 75 - 81%. Thể tích phân bố khoảng 1,7 - 7,3 l/kg.
- Thải trừ: thuốc bài tiết qua nước tiểu: 1,1 - 2,7%, thời gian bán thải khoảng 5,3 - 11,7 giờ.
Tác dụng của Diphenhydramine

Diphenhydramine là thuốc được sử dụng để giảm ngứa và đau tạm thời do vết bỏng nhỏ, vết cắt, vết xước, cháy nắng, vết côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ, phát ban hoặc độc cây thù du, cây thường xuân, cây sồi độc.

Diphenhydramine thuộc nhóm thuốc kháng histamin, hoạt động bằng cách ngăn chặn các tác động của histamine gây ngứa. Thuốc cũng có thể chứa các thành phần khác (chất bảo vệ da như allantoin, kẽm acetate) có thể giúp giảm các triệu chứng như da khô hoặc rỉ nước.

Diphenhydramine chỉ được sử dụng ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang tự điều trị, bạn nên làm theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất cứ thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ. Một số sản phẩm thuốc có thể cần phải được lắc kỹ trước khi sử dụng.

Trước khi bôi thuốc, bạn nên làm sạch vùng da cần điều trị bằng xà phòng và nước. Nhẹ nhàng lau khô. Thoa thuốc lên các vùng trên da đúng theo chỉ dẫn, thông thường không quá 3-4 lần một ngày. Rửa tay ngay sau khi sử dụng, trừ khi bạn đang điều trị trên vùng da ở tay.

Không sử dụng thuốc trên diện rộng cơ thể hoặc sử dụng quá mức cho phép. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ lại tăng lên.

Tránh để thuốc dính vào mắt, mũi, tai, miệng. Nếu bị dính thuốc, hãy lau và rửa sạch vùng bị ảnh hưởng ngay với nước.

Thuốc cũng có dạng tiêm thường dùng với thiếu niên và người lớn. Đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, bác sĩ có thể kê thuốc uống cho con bạn.

Ngừng sử dụng thuốc và nói với bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn, nếu các triệu chứng không được cải thiện trong vòng 7 ngày hoặc kéo dài sau 7 ngày điều trị hoặc nếu các triệu chứng xuất hiện và trở lại trong một vài ngày. Nếu bạn nghĩ tình trạng đang trở nên nghiêm trọng hơn, hãy gọi cấp cứu ngay.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Diphenhydramine
Dị ứng, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm mũi vận mạch, viêm kết mạc dị ứng. Dị ứng do thức ăn, dị ứng da, mề đay, chóng mặt, mất ngủ, chống bệnh Parkinson. Ho do lạnh & dị ứng.
Cách dùng Diphenhydramine

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị hội chứng ngoại tháp:

Dạng thuốc tiêm: dùng 10-50 mg. Bạn có thể tăng liều đến 100 mg nếu cần. Liều tối đa hàng ngày là 400 mg.

Dạng thuốc uống: dùng 25-50 mg uống mỗi 6-8 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị mất ngủ:

Dùng 25-50 mg uống trước khi đi ngủ.

Liều dùng thông thường cho người lớn trị chứng say tàu xe:

Dạng thuốc tiêm: dùng 10-50 mg. Bạn có thể tăng liều đến 100 mg nếu cần. Liều tối đa hàng ngày là 400 mg.

Dạng thuốc uống: dùng 25-50 mg uống mỗi 6-8 giờ. Bạn nên dùng liều đầu tiên 30 phút trước khi di chuyển và lặp lại trước khi ăn và sau khi kết thúc chuyến đi.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị ho:

Dùng 25 mg uống mỗi 4 giờ, không vượt quá 150 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị các triệu chứng cảm lạnh:

Dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị ngứa:

Dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị mày đay:

Dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thuốc diphenhydramine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị viêm mũi dị ứng:

  • Trẻ 2- 6 tuổi: dùng 6,25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 37,5 mg/ngày.
  • Trẻ 6- 12 tuổi: dùng 12,5-25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 150 mg/ngày .
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị cảm lạnh:

  • Trẻ 2- 6 tuổi: dùng 6,25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 37,5 mg/ngày.
  • Trẻ 6- 12 tuổi: dùng 12,5-25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 150 mg/ngày.
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị say tàu xe:

  • Trẻ 2- 6 tuổi: dùng 6,25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 37,5 mg/ngày.
  • Trẻ 6-12 tuổi: dùng 12,5-25 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 150 mg/ngày.
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: dùng 25-50 mg uống mỗi 4-6 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị mất ngủ:

  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: dùng 25-50 mg uống trước khi đi ngủ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị ho:

  • Trẻ 2- 6 tuổi: 6,25 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 37,5 mg/ngày.
  • Trẻ 6- 12 tuổi: 12,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 75 mg/ngày.
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: 25 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 150 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị hội chứng ngoại tháp:

  • Hội chứng loạn trương lực: dùng 1-2 mg/kg (liều tối đa là 50 mg) tiêm.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị dị ứng:

  • Trẻ 1-12 tuổi: dùng 5 mg/kg/ngày uống hoặc dùng 150 mg/m2/ngày tiêm tĩnh mạch với liều lượng bằng nhau, chia mỗi 6-8 giờ, không vượt quá 300 mg/ngày.

Diphenhydramine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang, thuốc uống: 25 mg, 50 mg;
  • Cồn ngọt, thuốc uống: 12.5 mg/5 ml (5 ml, 10 ml);
  • Dạng lỏng, thuốc uống: 12.5 mg/5 ml (118 ml, 480 ml);
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 50 mg/ml (1 ml, 10 ml);
  • Miếng ngậm, thuốc uống: 12.5 mg;
  • Si rô, thuốc uống: 12.5 mg/5 ml (120 ml, 480 ml, 38785 ml);
  • Viên nén, thuốc uống: 25 mg, 50 mg;
  • Viên nén, thuốc nhai: 12.5 mg;
  • Gel, thuốc thoa ngoài da: 0,02mg/mg.
Thận trọng khi dùng Diphenhydramine

Trước khi sử dụng diphenhydramine, hãy nói với bác sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng diphenhydramine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Bạn đang dùng hoặc dự định dùng các loại thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các sản phẩm dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược, đặc biệt là: các dạng diphenhydramine khác (ngay cả thuốc thoa da); thuốc trị cảm lạnh, sốt hoặc dị ứng; thuốc chống trầm cảm, lo âu, hoặc co giật; giãn cơ; thuốc giảm đau gây nghiện; thuốc an thần; thuốc ngủ.
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc bệnh hen suyễn, khí phế thũng, viêm phế quản mãn tính hoặc các loại bệnh phổi; bệnh tăng nhãn áp (một tình trạng trong đó tăng áp suất trong mắt có thể dẫn đến mất dần thị lực – glaucoma); loét; tiểu khó (do bệnh về tuyến tiền liệt); bệnh tim; huyết áp cao; co giật hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Nếu sẽ phải sử dụng thuốc dạng uống, cho bác sĩ biết nếu bạn đang tuân theo một chế độ ăn ít natri.
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.
  • Bạn 65 tuổi trở lên. Người lớn tuổi không nên sử dụng diphenhydramine bởi vì nó không an toàn như các loại thuốc khác (những thuốc có thể được sử dụng để điều trị tình trạng tương tự).
  • Bạn đang phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng diphenhydramine.
  • Bạn nên biết rằng thuốc này có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Bạn mắc bệnh phenylceton niệu. Hãy nhớ rằng một vài dạng thuốc diphenhydramine nhai hoặc tan rã có thể chứa aspartame, một dạng phenylalanine.
  • Bạn muốn dùng rượu. Hãy nhớ rằng rượu có thể làm tăng triệu chứng buồn ngủ khi sử dụng thuốc. Tránh các đồ uống có cồn trong khi bạn đang uống thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Diphenhydramine có thể bài tiết vào sữa mẹ. Diphenhydramine cũng có thể ức chế tiết sữa. Các nhà sản xuất khuyến cáo rằng do khả năng xuất hiện các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, cần phải ngừng thuốc hoặc ngừng cho trẻ bú khi sử dụng thuốc.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Diphenhydramine
Quá mẫn với thuốc. Viêm phổi mãn tính. Glaucome góc đóng. Bí tiểu do rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt. Sơ sinh, trẻ sinh thiếu tháng. Phụ nữ nuôi con bú.
Tương tác thuốc của Diphenhydramine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Bên cạnh đó, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng diphenhydramine với thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ hoặc thuốc an thần, trầm cảm hoặc co giật.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Đặc biệt bạn cần lưu ý rằng rượu có thể khiến tình trạng buồn ngủ do thuốc gây ra trở nên trầm trọng hơn.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Diphenhydramine

Tác dụng phụ thường gặp của diphenhydramine bao gồm buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn phối hợp, khô miệng và khó tiêu. Diphenhydramine cũng có thể gây mờ mắt, nhìn loạn, run, mất cảm giác ngon miệng hoặc buồn nôn.

Ngưng dùng diphenhydramine và gọi cấp cứu nếu bạn có các phản ứng dị ứng: khó thở, khô cổ họng, sưng môi, lưỡi, hoặc mặt hoặc phát ban.

Các dụng phụ ít nghiêm trọng khác có thể có nhiều khả năng xảy ra. Báo ngay với bác sĩ nếu bạn:

  • Buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt;
  • Đau đầu;
  • Khô miệng;
  • Khó khăn khi đi tiểu hoặc phì đại tuyến tiền liệt.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Diphenhydramine

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

 

Bảo quản Diphenhydramine
Bảo quản ở nhiệt độ 15-30 độ C. Tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Pseudoephedrine

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Pseudoephedrine hydrochloride
Dược lực của Pseudoephedrine
Pseudoephedrine hydrochloride một trong những alcaloide tự nhiên của ephedra và là một chất làm co mạch dùng theo đường uống tạo ra tác dụng chống sung huyết từ từ nhưng kéo dài giúp làm co niêm mạc bị sung huyết ở đường hô hấp trên.
Tác dụng của Pseudoephedrine
Cơ chế tác dụng của pseudoephedrine là làm giảm sung huyết thông qua tác động thần kinh giao cảm.
Pseudoephedrinecó tác động giống giao cảm gián tiếp và trực tiếp, và là một chất làm giảm sung huyết hữu hiệu ở đường hô hấp trên. Pseudoephedrine yếu hơn rất nhiều so với ephedrine về những tác dụng làm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu cũng như gây kích thích hệ thần kinh trung ương.
Chỉ định khi dùng Pseudoephedrine
Giảm các triệu chứng đi kèm với viêm mũi dị ứng và chứng cảm lạnh thông thường bao gồm nghẹt mũi, hắt hơi, chảy mũi, ngứa và chảy nước mắt.
Cách dùng Pseudoephedrine
Hiện nay thuốc chủ yếu có trong các thuốc phối hợp điều trị các bệnh tai mũi họng.
Nên liều dùng và cách dùng tùy thuộc vào từng loại thuốc phối hợp.
Thận trọng khi dùng Pseudoephedrine
Nên thận trọng khi sử dụng các thuốc giống giao cảm cho bệnh nhân glaucome, loét dạ dày gây hẹp môn vị, nghẽn môn vị tá tràng, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, bệnh tim mạch, tăng nhãn áp hay tiểu đường.
Nên cẩn thận khi sử dụng các thuốc giống giao cảm ở bệnh nhân đang dùng digitalis.
Các thuốc giống giao cảm có thể làm kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, co giật và/hoặc trụy tim mạch đi kèm với hạ huyết áp.
Pseudoephedrine hydrochloride giống như các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương khác, có gây nghiện. Với liều cao, các đối tượng thường có cảm giác bay bổng, giảm ngon miệng và cảm giác gia tăng năng lực thể chất, khả năng tinh thần và cảnh giác thần kinh. Sử dụng tiếp tục các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác sẽ gây lờn thuốc. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây trầm cảm.
Sử dụng cho trẻ em:
Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Sử dụng cho người già :
Ở bệnh nhân trên 60 tuổi, các thuốc giống giao cảm có khả năng xảy ra tác dụng phụ nhiều hơn, như gây lẫn lộn, ảo giác, co giật, ức chế hệ thần kinh trung ương và tử vong. Do đó, cần cẩn thận khi dùng chế phẩm có chứa chất này cho bệnh nhân lớn tuổi.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Chưa xác định được tính an toàn khi sử dụng pseudoephedrine trong thai kỳ. Do đó chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
Do pseudoephedrine hydrochloride được tiết qua sữa, nên cân nhắc quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng các chế phẩm có chứa thành phần này.
Chống chỉ định với Pseudoephedrine
Bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO.
Bệnh nhân glaucome góc hẹp.
Bí tiểu
Cao huyết áp nặng,
Bệnh động mạch vành nặng và cường giáp.
Tương tác thuốc của Pseudoephedrine
Khi dùng thuốc giống giao cảm cho những bệnh nhân đang sử dụng IMAO, phản ứng tăng huyết áp, bao gồm cơn tăng huyết áp có thể xuất hiện. Tác dụng hạ huyết áp của methyldopa, mecamylamine, reserpine và các alcaloide veratrum có thể bị giảm đi do các thuốc giống giao cảm. Các tác nhân ức chế b-adrenergic cũng có thể tương tác với các thuốc giống giao cảm. Sự gia tăng tác động pacemaker (điều nhịp) lạc chỗ khi pseudoephedrine dùng đồng thời với digitalis.
Các thuốc kháng acide làm gia tăng tốc độ hấp thu pseudoephedrine ; kaolin làm giảm tốc độ hấp thu pseudoephedrine.
In vitro, sự thêm pseudoephedrine vào huyết thanh chứa isoenzyme MB của tim hay creatine phosphokinase huyết thanh ức chế dần dần tác động của enzyme. Ức chế hoàn toàn sau 6 giờ.
Tác dụng phụ của Pseudoephedrine
Tác dụng phụ hiếm gặp: gồm lo lắng, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, khát nước, tim nhanh, viêm họng, viêm mũi, mụn nhọt, ngứa ngáy, nổi ban, mày đay, đau khớp, lú lẫn, khàn tiếng, tăng vận động, giảm cảm giác, giảm tình dục, dị cảm, rung rẩy, chóng mặt, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp thế đứng, tăng tiết mồ hôi, đau mắt, đau tai, ù tai, bất thường vị giác, kích động, lãnh đạm, trầm cảm, sảng khoái, ác mộng, tăng cảm giác ngon miệng, thay đổi thói quen ở ruột, khó tiêu, ợ hơi, trĩ, lưỡi mất màu, đau lưỡi, nôn mửa, bất thường thoáng qua chức năng gan, mất nước, tăng cân, cao huyết áp, đánh trống ngực, đau nửa đầu, co thắt phế quản, ho, khó thở, chảy máu cam, nghẹt mũi, chảy mũi, kích ứng mũi, mất tiểu, khó tiểu gây đau, tiểu đêm, đa niệu, bí tiểu, suy nhược, đau lưng, co thắt chân, khó ở và chuột rút.
Quá liều khi dùng Pseudoephedrine
Khi có quá liều nên áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ ngay lập tức và duy trì các biện pháp này tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Với liều cao, tác dụng giống giao cảm có thể làm chóng mặt, nhức đầu, đổ mồ hôi, khát nước, tim nhanh, đau trước tim, khó tiểu, yếu cơ và căng cơ, bồn chồn, cảm giác mệt mỏi và mất ngủ. Nhiều bệnh nhân có thể xuất hiện chứng loạn tâm thần nhiễm độc với hoang tưởng và ảo giác. Một vài trường hợp bị loạn nhịp tim, trụy tim mạch, co giật, ngất và suy hô hấp.
Điều trị :
Nên gây nôn ngay cả khi bệnh nhân nôn một cách tự phát.
Nếu bệnh nhân không nôn trong vòng 15 phút, nên lặp lại liều lượng ipeca. Phải áp dụng những biện pháp thận trọng bảo vệ hô hấp đặc biệt đối với trẻ em. Sau khi gây nôn, có thể thử dùng than hoạt tính trộn sệt với nước để hấp phụ phần thuốc còn lại trong dạ dày.
Nếu gây nôn không thành công hay bị chống chỉ định, nên rửa dạ dày.Dung dịch nước muối sinh lý là dung dịch rửa được lựa chọn, đặc biệt trong trường hợp trẻ em. Ở người lớn có thể dùng nước máy ; tuy nhiên, lượng nước đưa vào nên được tháo ra càng nhiều càng tốt trước khi đưa thêm lượng nước kế tiếp. Thuốc tẩy muối đưa nước vào ruột và do đó có thể hữu hiệu trong việc hòa tan nhanh chóng các chất có trong ruột. Không biết được là thuốc có thẩm phân được hay không. Sau khi gây nôn, bệnh nhân nên được theo dõi về mặt y khoa cẩn thận.
Bảo quản Pseudoephedrine
Bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2-30 độ C. Tránh quá ẩm.