Contractubex®

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
dịch chiết xuất hành tây, Heparin natri, Allantoin
Dạng bào chế
Gel bôi ngoài da
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 10g, 50g
Hàm lượng
10g,5000IU,1g/100g
Sản xuất
Merz Pharm GmbH & Co KGAA - ĐỨC
Đăng ký
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Hoàng Khang
Số đăng ký
VN-15377-12
Tác dụng của Contractubex®

Thuốc Contractubex® bao gồm các thành phần như: chiết xuất hành tây, heparin natri và allatoin. Đây là thuốc trị sẹo với 3 hoạt chất công phá có tác dụng liền sẹo nhanh chóng:

  • Phòng ngừa tạo quá mức mô sẹo;
  • Giảm đỏ, ngứa và căng sẹo;
  • Làm mỏng vùng da bị sẹo và cài thiện độ đàn hồi cho da.

Bạn thoa thuốc nhẹ nhàng lên vùng da bị sẹo.

Bạn nên bảo quản thuốc Contractubex® ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Contractubex®
Các vết sẹo phì đại, sẹo lồi, sẹo gây hạn chế cử động, sẹo biến dạng, sẹo do phẫu thuật, cắt cụt, sẹo do bỏng & sẹo do tai nạn. Chứng co cứng Dupuytren, co cứng do chấn thương gân, co cứng do ảnh hưởng các vết sẹo. Phỏng.
Thuốc trị sẹo hiệu quả contractubex có chứa ba loại hoạt chất đặc trị cho sẹo bao gồm:
– Hoạt chất Contractum Cepae: Đây là kết quả của sự phân lập từ Allium có chứa nhiều chất tác dụng đặc hiệu trên da, đặc biệt là sự hư tổn của tế bào da. Chuỗi peptide trong thành phần hoạt chất này có vai trò làm nền cho quá trình tái tạo lại các tế bào thương tổn.

– Heparin Sodium: Là một hoạt chất được phân lập từ não động vật. Khi sử dụng thuốc trị seo Contractubex, Heparin Sodium làm tăng đặc tính tan xơ của mô da, ức chế tăng sinh nguyên bào sợi, làm tăng quá trình hydrate hóa chống lại sự cứng mô, làm giãn các mạch máu và cải thiện việc tưới máu, cung cấp những chất cần thiết cho tế bào. Đặc tính chống viêm của Heparin Sodium giúp chống lại những kích thích gây viêm tại chỗ.

– Allatoin: Đây là sản phẩm cuối của quá trình chuyển hóa purin ở mô động và thực vật nên có đặc tính tăng sinh tế bào lành, thúc đẩy tạo biểu mô và bề mặt phẳng đàn hồi của da, ngăn sự hình thành của sẹo lồi. Khả năng kết hợp nước ở các sẹo bị xơ cứng được đẩy mạnh để làm tiêu sừng, giảm ngứa ngáy khó chịu do quá trình hình thành sẹo gây ra.
Hiệu quả của thuốc trị sẹo Contractubex dễ nhận thấy nhất khi bị phỏng da do nắng, tắm biển nước nóng hoặc bỏng tàn thuốc, hoặc ngay cả khi bị bỏng nặng bị rát trong 1 thời gian dài thì thuốc trị sẹo Contractubex cũng vẫn công hiệu. Đối với nhiều trường hợp, Contractubex không mang lại kết quả đặc biệt là khi điều trị sẹo, bởi tính năng của thuốc trị sẹo Contractubex chỉ phát huy trong những giới hạn nhất định. Và thực tế này đôi khi còn khiến người bệnh thất vọng vì tác dụng của thuốc mang lại không được như mong muốn.

Chính vì vậy, thời điểm để trị seo là rất quan trọng. Nếu là vết thương do mổ, tổn thương thì nên dùng thuốc trị sẹo Contractubex ngay khi vết thương vừa khô mặt để đạt hiệu quả tốt nhất. Nếu là phỏng nhẹ chưa loét da như phỏng nước sôi, ống pô, cháy nắng, tàn thuốc thì nên thoa thuốc ngay vào vết phỏng. Thoa kịp thời sẽ không bị phổng rộp và không để lại sẹo. Và một điều quan trọng nữa là bạn cần phải kiên trì sử dụng thuốc trị sẹo Contractubex hàng ngày, nếu bôi không đều đặn cách ngày sẽ không mang lại kết quả gì.

Cách dùng Contractubex®

Bạn thoa thuốc nhẹ nhàng trên vùng da bị sẹo nhiều lần cho đến khi thuốc thấm vào bên trong.

Trong trường hợp vết sẹo cứng và lâu năm, bạn có thể thoa thuốc này qua đêm.

Bạn thoa thuốc cho trẻ nhẹ nhàng trên vùng da bị sẹo nhiều lần cho đến khi thuốc thấm vào bên trong.

Trong trường hợp vết sẹo cứng và lâu năm, bạn có thể thoa thuốc này cho trẻ và để qua đêm.

Thuốc Contractubex® có dạng gel thoa da 10/20 g.

Thận trọng khi dùng Contractubex®

Trước khi dùng thuốc Contractubex® bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc, tá dược của thuốc;
  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, thức ăn, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật nào;
  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn đang mắc bất kì vấn đề sức khỏe nào, hoặc bạn đang dùng thuốc nào có thể gây tương tác thuốc với Contractubex®.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Contractubex®
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Contractubex®

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Contractubex®

Thuốc Contractubex® hiếm khi gây phản ứng dị ứng da tại chỗ.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Contractubex®

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

 


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Heparin

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Heparin sodium
Dược lực của Heparin
Heparin là thuốc chống đông máu.
Dược động học của Heparin
-Hấp thu: Heparin không hấp thu qua đường tiêu hoá nên phải tiêm tĩnh mạch, tiêm truyềntĩnh mạch, tiêm dưới da.
- Phân bố: Heparin liên kết rộng rãi với lipoprotein huyết tương, không qua nhau thai và sữa mẹ.
Tác dụng của Heparin
Heparin nội sinh bình thường gắn với protein, là chất chống đông máu có tính acid mạnh.Thuốc có tác dụng chống đông máu cả trong và ngoài cơ thể thông qua tác dụng lên antithrombin III ( kháng thrombin ). Chất này có trong huyết tương, làm mất hiệu lực của thrombin và các yếu tố đông máu đã hoạt hoá IXa, Xa, XIa, XIIa. Heparin tạo phức với antithrombin III làm thay đổi cấu trúc phân tử antithrombin III ( làm cho dễ kết hợp với thrombin ). Phức hợp này thúc đẩy nhanh phản ứng antithrombin III - thrombin ( và cả các yếu tố kể trên). Kết quả là các yếu tố đông máu trên bị mất tác dụng, do đó sự chuyển fibrinogen thành fibrin và prothrombin thành thrombin không được thực hiện.
Các tác dụng này ngăn chặn cục huyết khối đã hình thành lan rộng. Để chống đông máu, heparin đòi hỏi phải có đủ mức antithrombin III trong huyết thanh. Thiếu hụt yếu tố đông máu như trong bệnh gan, đông máu rải rác nội mạch, có thể cản trở tác dụng chống đông máu của heparin. Heparin không có hoạt tính tiêu fibrin.
Chỉ định khi dùng Heparin
Huyết khối tĩnh mạch (viêm tĩnh mạch), thuyên tắc mạch máu phổi, huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim) & các biểu hiện huyết khối nghẽn mạch khác. Ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối.
Cách dùng Heparin
Tiêm tĩnh mạch. 400-600 IU/kg/24 giờ, cho người lớn & trẻ em, chia làm nhiều lần, tốt nhất là mỗi 2 giờ hoặc tiêm truyền. Người già: giảm nửa liều.
Thận trọng khi dùng Heparin
Suy gan, suy thận, tăng huyết áp, tiền sử loét đường tiêu hóa & tổn thương cơ quan khác có thể gây chảy máu. Có thai.
Chống chỉ định với Heparin
Quá mẫn với heparin. Tiền sử giảm tiểu cầu khi dùng heparin hoặc pentosane. Khuynh hướng chảy máu. Tổn thương cơ quan có khả năng chảy máu. Viêm nội tâm mạc. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp. Xuất huyết não.
Tương tác thuốc của Heparin
Không nên phối hợp: salicylate, NSAID, ticlopidine. Thuốc uống chống đông, glucocorticoide, dextran 40.
Tác dụng phụ của Heparin
Biểu hiện xuất huyết. Giảm tiểu cầu. Bướu máu. Tăng bạch cầu ái toan. Loãng xương. Dị ứng da. Tăng men gan. Hiếm: rụng tóc, cương đau dương vật.
Quá liều khi dùng Heparin
Triệu chứng: Chủ yếu là chảy máu, chảy máu cam, có máu trong nước tiểu, phân đen là dấu hiệu đầu tiên chảy máu. Dễ bầm tím, hoặc đốm xuất huyết có thể thấy trước chảy máu rõ ràng.
Xử trí:
- Nếu quá liều nhẹ thì chỉ cần ngừng dùng heparin. Nếu nặng thì phải dùng protamin sulfat để trung hoà heparin.
- Với các trường hợp chảy máu nặng thì phải truyền máu toàn phần hoặc huyết tương. Như vậy có thể pha loãng nhưng không trung hoà được tác dụng của heparin.
Đề phòng khi dùng Heparin
Bệnh nhân bị chấn thương, suy thận và suy gan, có tiền sử dị ứng.
3 tháng cuối thai kỳ, thời kỳ sau khi đẻ: tăng nguy cơ xuất huyết của mẹ.
Thuốc chứa benzyl alcohol: không dùng cho trẻ Ngừng thuốc ngay nếu test đông máu quá kéo dài hoặc có xuất huyết
Bảo quản Heparin
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 đến 30 độ C, tránh để đông lạnh.