Coviro-LS tablets 30mg

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
lamivudine; stavudine
Dạng bào chế
viên nén
Dạng đóng gói
Chai 60 viên
Hàm lượng
150mg; 30mg
Sản xuất
Ranbaxy Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Ranbaxy Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-16028-12
Chỉ định khi dùng Coviro-LS tablets 30mg
Viêm gan siêu vi B mạn tính có bằng chứng sao chép virus viêm gan B (HBV) với một hoặc nhiều tình trạng sau: - Men gan ALT huyết thanh cao hơn 2 lần so với bình thường. - Xơ gan còn bù hoặc mất bù. - Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết. - Suy giảm miễn dịch.
- Ghép gan. 
Phối hợp trong điều trị nhiễm virus HIV.Dược lực họcLamivudine là 1 thuốc kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleoside, ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Chất chuyển hóa 5’ – tri – phosphate của Lamivudine có cấu trúc tương tự deoxycytidine triphosphate là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược. Thuốc có hoạt tính cạnh tranh với deoxycytidine triphosphate tự nhiên để hợp nhất vào DNA của virus bởi enzym phiên mã ngược, gây kết thúc sớm tổng hợp DNA của virus. Lamivudine có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2 (HIV– 1, HIV– 2), và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính.Dược động họcSau khi uống, Lamivudine hấp thu nhanh với sinh khả dụng khoảng 80%. Nửa đời thải trừ trong huyết tương trung bình là 2,5 giờ và khoảng 70% của liều được thải trừ không thay đổi trong nước tiểu. 
Cách dùng Coviro-LS tablets 30mg
Liều dùng dựa trên thể trọng và tuổi của bệnh nhân. 
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều khuyến cáo: 100 mg x 1 lần/ngày.   Nên ngưng sử dụng thuốc ở bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bình thường khi xảy ra đáp ứng chuyển huyết thanh HbeAg và/hoặc HbsAg. Trẻ em dưới 12 tuổi:3 mg/kg x 1 lần/ngày, (tối đa 100 mg/ngày)
Bệnh nhân suy thận: giảm liều .
Liều đề nghị: ● Nhiễm HIV:+ Người lớn và thiếu niên 16 tuổi trở lên: ·Cân nặng ≥ 50 kg: 150 mg Lamivudine và 300 mg Zidovudine, cách 12 giờ một lần.·Cân nặng > 50 kg: 2 mg Lamivudine/kg thể trọng và 4 mg Zidovudine/kg thể trọng, cách 12 giờ một lần.+ Thiếu niên 12 tuổi trở lên đến 16 tuổi: ·Cân nặng ≥ 50 kg: 150 mg Lamivudine và 300 mg Zidovudine, cách 12 giờ một lần.·Cân nặng > 50 kg: chưa có tư liệu đầy đủ để chỉ dẫn liều dùng.+ Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 4 mg Lamivudine/kg, cách 12 giờ một lần, tối đa tới liều 300 mg Lamivudine mỗi ngày. + Bệnh nhân suy thận: phải giảm liều.Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |  Liều dùng Lamivudine (cho người từ 16 tuổi trở lên)30– 49 : 150 mg, ngày 1 lần 15– 29 : Ngày đầu tiên 150 mg; những ngày sau 100 mg, ngày 1 lần.5– 14  :   Ngày đầu tiên 150 mg; những ngày sau 50 mg, ngày 1 lần.> 5 :  Ngày đầu tiên 50 mg; những ngày sau 25 mg, ngày 1 lần.Với các liều dùng > 100mg dạng bào chế này không phù hợp.● Viêm gan siêu vi B mạn tính:+ Người lớn: 100mg, ngày 1 lần. + Trẻ em trên 2 tuổi: 3mg/kg, ngày 1 lần; tối đa 100 mg/ngày.+ Bệnh nhân suy thận: phải giảm liều theo chỉ dẫn của thầy thuốc.Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và virus viêm gan siêu vi B: dùng theo liều kháng virus HIV.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Có rất ít thông tin về quá liều, mặc dù khi quá liều, chưa thấy có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Chưa có thuốc giải độc. Không biết rõ Lamivudine có bị loại trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý thích hợp.
Chống chỉ định với Coviro-LS tablets 30mg
Bệnh nhân bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Coviro-LS tablets 30mg
– Nồng độ Zidovudine trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với Lamivudine.
– Trimethoprim/Sulfamethoxazole làm tăng sinh khả dụng của Lamivudine (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
– Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu Lamivudine bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Tác dụng phụ của Coviro-LS tablets 30mg
– Thường gặp: nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase, bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp, dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, ban, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng AST, ALT.
– Ít gặp: viêm tụy, giảm tiểu cầu, tăng bilirubin huyết.
Phải ngừng sử dụng Lamivudine ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Coviro-LS tablets 30mg
Sau khi ngưng sử dụng lamivudin, bệnh nhân có thể bị tái phát viêm gan siêu vi B mãn tính. Nên theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan trong huyết thanh trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gam siêu vi tái phát.
Nên duy trì liều lamivudin 150 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời.
– Ở trẻ em có tiền sử viêm tụy hoặc có yếu tố nguy cơ phát triển viêm tụy, khi dùng kết hợp Lamivudine và Zidovudine phải theo dõi chặt chẽ. Khi có những dấu hiệu lâm sàng, hoặc kết quả xét nghiệm khác thường nghi là viêm tụy, cần phải ngừng thuốc ngay.
– Ở người bị suy chức năng thận, trẻ dưới 12 tuổi và thiếu niên cân nặng dưới 50 kg, không dùng chế phẩm kết hợp cố định chứa Lamivudine và Zidovudine, vì không thể hiệu chỉnh riêng từng thuốc.
– Lamivudine không chữa khỏi nhiễm HIV, bệnh nhân vẫn tiếp tục mang bệnh do nhiễm HIV, kể cả nhiễm khuẩn cơ hội. Người bệnh vẫn phải được theo dõi và chăm sóc liên tục.
– Lamivudine không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, khuyến cáo bệnh nhân phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
– Người lái xe hoặc vận hành máy.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Thời kỳ mang thai: có thể dùng Lamivudine cho người mang thai, đặc biệt khi có cơ may bảo vệ khỏi lây nhiễm sang thai nhi. Trường hợp dùng Lamivudine kết hợp uống (viên Lamivudine và Zidovudine), tránh dùng cho người mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: mặc dù chưa biết Lamivudine có bài tiết trong sữa người hay không, có khả năng xảy ra những tác dụng không mong muốn do Lamivudine ở trẻ nhỏ bú sữa. Cũng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV do bú sữa, người mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú.
Bảo quản Coviro-LS tablets 30mg
Bảo quản nơi khô, mát, trong bao bì kín.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần lamivudine

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Lamivudin
Dược lực của Lamivudine
Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.
Dược động học của Lamivudine
- Hấp thu:
Lamivudin được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa, sinh khả dụng của lamivudin khi uống ở người lớn thường là từ 80-85%.
- Phân bố:
Trong các nghiên cứu đưa thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 lít/kg.
- Chuyển hóa:
Lamivudin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do chuyển hóa qua gan thấp (5-10%) và gắn với protein huyết tương thấp.
- Thải trừ:
Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3 lít/giờ/kg. Thời gian bán thải ghi nhận được là 5-7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ của lamivudin.
Tác dụng của Lamivudine
Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc. Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường. Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.
Chỉ định khi dùng Lamivudine
Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.
- Xơ gan.
- Bệnh gan mất bù.
- Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
- Tổn thương hệ miễn dịch.
- Ghép gan.
Cách dùng Lamivudine
Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên:
Liều đề nghị: 100mg, mỗi ngày 1 lần.
- Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: cần giảm liều.
Có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cách bữa ăn.
Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ vì thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định.
Nên cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
- Chắc chắn có sự chuyển dạng HBeAg và/ hoặc HBsAg huyết thanh được khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.
- Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc khi đang điều trị.
- Trường hợp lamivudin không có hiệu quả đối với bệnh nhân, theo đánh giá của bác sĩ điều trị. Ví dụ như khi nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước điều trị, hoặc tình trạng bệnh xấu đi thể hiện trên mô học gan.
Nên theo dõi sự phù hợp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng lamivudin.
Nếu ngừng thuốc, phải theo dõi định kỳ để phát hiện bằng chứng của viêm gan tái phát.
Suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.
Thận trọng khi dùng Lamivudine
Chú ý đề phòng:
- Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng:
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.
- Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc:
Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.
- Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan:
Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
- Viêm tụy:
Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.
Thận trọng lúc dùng:
Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần được một bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính theo dõi, xem xét và đánh giá.
Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.
Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.
Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Ảnh hưởng của lamivudin tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Từ các đặc điểm dược lý học của thuốc, cũng không dự đoán được tác hại của thuốc lên những hoạt động này.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Nghiên cứu ở chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng của việc lamivudin gây ra quái thai. Tuy nhiên, không nên dùng lamivudin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng lamivudin hay trong lúc sử dụng lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ.
Lúc nuôi con bú:
Phụ nữ khi đang điều trị bằng lamivudin không nên cho con bú.
Chống chỉ định với Lamivudine
Quá mẫn với lamivudin.
Tương tác thuốc của Lamivudine
Khả năng tương tác thuốc thấp do chuyển hóa và gắn với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
Lamivudin thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết chủ động cation hữu cơ. Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ trimethoprim. Những thuốc khác (ví dụ ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần bằng cơ chế này và cho thấy không tương tác với lamivudin.
Những thuốc thải trừ chủ yếu qua đường hoạt hóa anion hữu cơ, hoặc bởi lọc tiểu cầu thận không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể với lamivudin.
Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và zalcitabin.
Không có tương tác thuốc giữa lamivudin và các thuốc dùng phối hợp. Lamivudin không tương tác với cytochrom P-450. Tương tác thuốc chỉ xảy ra với ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV) và trimethoprim.
Tác dụng phụ của Lamivudine
Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).
Quá liều khi dùng Lamivudine
Trong các nghiên cứu cấp tính trên động vật, lamivudin với liều rất cao không gây độc tính cho cơ quan. Có một vài số liệu hạn chế về phản ứng phụ do uống quá liều cấp tính ở người. Không trường hợp nào tử vong, bệnh nhân đều hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào sau những trường hợp quá liều như vậy.
Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần. Do lamivudin có thể thẩm phân được, nên có thể áp dụng phương pháp lọc máu.
Bảo quản Lamivudine
Giữ nơi khô mát.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần stavudine

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Stavudine
Dược lực của Stavudine
Thuốc kháng virus.
Dược động học của Stavudine
Người lớn:
Stavudine được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống. Sinh khả dụng trung bình là 86,4%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc và tăng lên trong một mức nhất định.
Thời gian bán thải trung bình là 1,44 giờ sau khi dùng liều đơn và thời gian bán thải không phụ thuộc liều dùng. Lượng thải qua đường thận vào khoảng 40% so với toàn bộ lượng được thải trừ. Lượng thải qua đường thận gấp 2 lần so với độ thanh thải creatinin nội sinh.
Trẻ em:
Sinh khả dụng trung bình là 78,5% nếu dùng dạng viên uống và 69,2% nếu dùng dạng thuốc nước.
Khi dùng liều đầu hay liều duy trì, dược động học không có gì thay đổi, không có sự tích lũy stavudine nếu dùng liều từ 0,125mg/kg đến 2mg/kg cho mỗi 12 giờ.
Nồng độ trong dịch não tủy từ 16-97% đồng thời với nồng độ trong huyết tương. Thời gian bán thải sau khi uống liều đơn là 0,91 giờ.
Người suy giảm chức năng thận:
Ðộ thanh thải giảm do độ thanh thải creatinin giảm, do đó, cần điều chỉnh liều Stavudine ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Người suy giảm chức năng gan:
Dược động học ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan tương đương với ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Tác dụng của Stavudine

Stavudine được sử dụng với các loại thuốc trị HIV khác để giúp kiểm soát lây nhiễm HIV. Thuốc giúp giảm số lượng HIV trong cơ thể để hệ miễn dịch có thể hoạt động tốt hơn. Điều này làm giảm nguy cơ mắc biến chứng của HIV (như nhiễm trùng mới, ung thư) và cải thiện chất lượng cuộc sống. Stavudine thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI).

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định khi dùng Stavudine
Dùng kết hợp với các thuốc kháng siêu vi khác để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV.
Ðiều trị bệnh nhân người lớn nhiễm HIV sau khi đã dùng dài hạn zidovudine.
Cách dùng Stavudine

Liều thông thường cho người lớn bị nhiễm HIV

Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 30mg, uống mỗi 12 giờ.

Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 40mg, uống mỗi 12 giờ.

Điều chỉnh liều:

Bệnh nhân bị bệnh thận với CrCl 26–50ml/phút:

  • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 12 giờ.
  • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 12 giờ.

Bệnh nhân bị bệnh thận với CrCl 10–25ml/phút:

  • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 24 giờ.
  • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 24 giờ.

Bệnh nhân được chạy thận nhân tạo:

  • Cân nặng ít hơn 60kg: bạn dùng 15mg, uống mỗi 24 giờ.
  • Cân nặng từ 60kg trở lên: bạn dùng 20mg, uống mỗi 24 giờ.

Liều thông thường cho trẻ em bị nhiễm HIV

Trẻ em đến 13 ngày tuổi: bạn cho trẻ dùng 0,5mg/kg, uống mỗi 12 giờ.

Trẻ em từ 14 ngày tuổi trở lên:

  • Cân nặng ít hơn 30kg: bạn cho trẻ dùng 1mg/kg uống mỗi 12 giờ.
  • Cân nặng từ 30 đến dưới 60kg: bạn cho trẻ dùng 30mg, uống mỗi 12 giờ.
  • Trẻ từ 60kg trở lên: bạn cho trẻ dùng 40mg, uống mỗi 12 giờ.
Thận trọng khi dùng Stavudine

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết bệnh sử của bạn, đặc biệt là viêm tụy, vấn đề về thận, các vấn đề về gan (như viêm gan, xơ gan), các vấn đề về thần kinh (như bệnh lý thần kinh ngoại vi), sử dụng rượu, các vấn đề về túi mật (chẳng hạn như sỏi mật).

Bạn nên tránh đồ uống có cồn vì chúng có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan và/hoặc viêm tụy.

Trước khi phẫu thuật, bạn hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).

Chức năng thận suy giảm khi bạn già đi vì thuốc này được thận lọc. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người lớn tuổi vì có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc, đặc biệt là nguy cơ gia tăng các vấn đề về thần kinh.

Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai trước khi sử dụng thuốc này. Điều trị có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho em bé. Bạn hãy tham khảo về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

Chưa có thông tin liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Stavudine
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Stavudine

Một số thuốc có thể tương tác với stavudine bao gồm didanosine, doxorubicin, hydroxyurea, orlistat, zidovudine, các loại thuốc có thể gây ra các vấn đề về thần kinh (như isoniazid, vincristine).

Thuốc stavudine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Stavudine

Nhức đầu hoặc tiêu chảy có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Khi hệ thống miễn dịch của bạn trở nên mạnh hơn, nó có thể bắt đầu chống lại các bệnh nhiễm trùng bạn đã có, có thể gây ra các triệu chứng bệnh trở lại. Phản ứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào (ngay sau khi bắt đầu điều trị HIV hoặc nhiều tháng sau đó). Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào, bao gồm sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi dữ dội, đau nhức/yếu cơ dai dẳng, nhức đầu nặng, đau khớp, tê/ngứa ran bàn tay/bàn chân/cánh tay/chân, thay đổi thị lực, dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, sưng hạch bạch huyết, khó thở, ho, vết loét da không lành), dấu hiệu của tuyến giáp hoạt động quá mức (như khó chịu, căng thẳng, không chịu được nóng, nhịp đập nhanh/bất thường, sưng phồng, sưng bất thường ở cổ/tuyến giáp được gọi là bướu cổ), dấu hiệu của một vấn đề thần kinh nào đó gọi là hội chứng Guillain-Barre (như khó thở/nuốt/di chuyển mắt, tê liệt, khó nói).

Thuốc này có thể gây ra các vấn đề thần kinh nghiêm trọng ở bàn tay/bàn chân/chân (bệnh lý thần kinh ngoại vi). Các triệu chứng có thể bao gồm tê/ngứa ran/đau, yếu cơ hoặc giảm kiểm soát cơ bắp. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để bạn có thể được theo dõi chặt chẽ. Bác sĩ có thể quyết định giảm hoặc ngừng sử dụng stavudine.

Những thay đổi về mỡ trong cơ thể (chẳng hạn như tăng mỡ ở vùng lưng và vùng bụng, giảm mỡ ở cánh tay và chân) có thể xảy ra trong khi bạn đang dùng thuốc điều trị HIV. Nguyên nhân và ảnh hưởng lâu dài của những thay đổi này chưa được biết. Bạn hãy tham khảo những rủi ro và lợi ích của việc điều trị cũng như biện pháp có thể thực hiện để giảm tác dụng phụ này với bác sĩ.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào như phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Stavudine
Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân người lớn dùng các liều cao gấp 12 lần liều khuyến cáo hàng ngày cũng không cho thấy bất kỳ dấu hiệu ngộ độc cấp tính nào. Biến chứng việc dùng quá liều có thể là bệnh thần kinh ngoại biên và thay đổi chức năng gan. Thanh thải trung bình của stavudine trong thẩm phân máu vào khoảng 120 ml/phút. Việc bổ sung phương pháp lọc này nhằm đào thải thuốc khi bị quá liều còn chưa được rõ ràng. Người ta không biết rằng stavudine có được đào thải bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Bảo quản Stavudine

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.