Effepaine 500mg

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Paracetamol 500 mg Tá dược: Acid citric, Natri bicacbonat, sorbitol, Natri docusat, PVP, Natri benzoat, Aspartam, PEG, Isomalt … vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế
Viên nén sủi
Dạng đóng gói
Hộp 4 vỉ x 4 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-5176-08
Chỉ định khi dùng Effepaine 500mg
- Những trường hợp nên dùng thuốc này:
Thuốc này chứa Paracetamol. Thuốc dùng điều trị các chứng đau và sốt, như đau đầu, tình trạng cúm, đau răng, nhức mỏi cơ, đau bụng kinh.
Dạng trình bày chỉ nên dùng cho người lớn và trẻ em cân nặng trên 13kg (khoảng trên 2 tuổi): xin đọc kỹ phần “Liều dùng”.

Cách dùng Effepaine 500mg
Dạng thuốc này chỉ dùng cho người lớn và trẻ em có thể trọng trên 13 kg (khoảng 2 tuổi trở lên).
* Đối với trẻ em:
- Liều paracetamol hằng ngày tính theo cân nặng của trẻ, tuổi của trẻ chỉ để tham khảo, hướng dẫn. Nếu không biết cân nặng của trẻ, cần phải cân trẻ để tính liều thích hợp nhất.
- Liều khuyên dùng hằng ngày của Paracetamol là 60mg/kg/ngày, chia làm 4 lần hoặc 6 lần, thí dụ khoảng 15mg/kg/mỗi 6 giờ hoặc 10mg/kg mỗi 4 giờ.
Liều thường dùng là:
- Trẻ cân nặng từ 13 đến 20 kg (khoảng 2 đến 7 tuổi): nửa viên mỗi lần, nếu cần nhắc lại sau 6 giờ, không quá 4 lần nửa viên trong một ngày.
- Trẻ cân nặng từ 21 đến 25 kg (khoảng 6 đến 10 tuổi): nửa viên mỗi lần, nếu cần nhắc lại sau 4 giờ, không quá 6 lần nửa viên trong một ngày.
- Trẻ cân nặng từ 26 đến 40 kg (khoảng 8 đến 13 tuổi): một viên mỗi lần, nếu cần nhắc sau 6 giờ, không quá 4 viên trong một ngày.
- Trẻ cân nặng từ 41 đến 50kg (khoảng 12 đến 15 tuổi): một viên mỗi lần, nếu cần nhắc lại sau 4 giờ, không quá 6 viên trong một ngày.
* Đối với người lớn và trẻ em có thể trọng trên 50 kg (khoảng 15 tuổi): liều thường dùng là một đến hai viên 500mg một lần dùng (phụ thuộc vào mức độ đau), nếu cần có thể nhắc lại sau ít nhất 4 giờ.
Thông thường không cần thiết vượt quá 3g Paracetamol một ngày( khoảng 6 viên một ngày). Tuy nhiên, trong trường hợp đau nhiều, tổng liều dùng thuốc có thể tăng đến 4g một ngày (khoảng 8 viên một ngày).
Khoảng cách giữa các lần dùng bao giờ cũng là 4 giờ.
Bệnh thận nặng (suy thận nặng), khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phải là 8 giờ và tổng liều dùng thuốc hằng ngày không được vượt quá 6 viên (3g).
Khi nghi ngờ, phải báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ.
Cách dùng và đường dùng
Dùng đường uống. Hoà tan hoàn toàn viên thuốc trong một cốc nước khoảng 200 ml.
Ngoài ra, nếu trẻ sốt trên 38,50C, hãy làm những bước sau đây để tăng hiệu quả của thuốc điều trị:
- Cởi bỏ quần áo của trẻ.
- Cho trẻ uống thêm chất lỏng.
- Không để trẻ ở nơi quá nóng.
- Nếu cần, tắm cho trẻ bằng nước ấm, có nhiệt độ thấp hơn 20C so với thân nhiệt của trẻ.
Tần số và thời điểm dùng thuốc
- Dùng thuốc đều tránh được những dao động về mức độ đau hay sốt.
- ở trẻ em, cần có khoảng cách đều giữa mỗi lần uống, cả ban ngày lẫn ban đêm, nên là khoảng 6 giờ, hoặc ít nhất 4 giờ
- ở người lớn cần có khoảng cách tối thiểu là 4 giờ giữa các lần dùng.
- Trường hợp có bệnh thận nặng (suy thận nặng), khoảng cách giữa các lần dùng tối thiểu là 8 giờ.
Xử trí trong trường hợp dùng quá liều
Cần báo ngay cho thày thuốc trong trường hợp dùng quá liều hoặc nhỡ bị ngộ độc.

Chống chỉ định với Effepaine 500mg
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan
- Người bệnh quá mẫn với Paracetamol
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase
Trường hợp nghi ngờ, phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ
Chú ý đặc biệt:
Phải báo ngay cho thày thuốc khi dùng quá liều, hoặc nhỡ uống liều quá cao.
Thuốc này chứa Paracetamol. Không dùng phối hợp những thuốc có chứa Paracetamol để tránh vượt quá liều
hằng ngày được chỉ định (xem phần"Liều dùng")
Thuốc này có sorbitol và không nên dùng trong trường hợp không dung nạp với fructose (một bệnh di truyền về chuyển hoá).
Mang thai, cho con bú:
- Phụ nữ có thai 3 tháng cuối không nên dùng vì có nguy cơ đóng sớm ống động mạch ở thai nhi
- Trong điều kiện bình thường, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú có thể dùng paracetamol.
- Theo nguyên tắc chung: phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, trước khi dùng một thuốc nào, cần hỏi ý kiến thày thuốc hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc của Effepaine 500mg
- Tác dụng của các thuốc chống đông tăng đáng kể khi sử dụng paracetamol liều cao và dài ngày cùng với các thuốc chống đông máu (cumarin và các dẫn chất indandion).
- Các thuốc khi dùng cùng với paracetamol làm tăng nguy cơ gây độc cho gan bao gồm các thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) và thuốc chống lao isoniazid. Do đó người bệnh cần hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, bạn luôn phải báo cáo cho thày thuốc hoặc dược sĩ biết các thuốc khác bạn đang dùng.
Tác dụng phụ của Effepaine 500mg
Cũng như đối với tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra ở một số trường hợp các phản ứng ở các mức độ nặng nhẹ.
- ở một số ít trường hợp, có thể có phát ban hoặc phản ứng dị ứng. Nếu có, phải ngừng ngay việc điều trị và báo cho thày thuốc biết.
- ở một số rất hiếm trường hợp, đã thấy có sự thay đổi kết quả các xét nghiệm lâm sàng, do đó cần xét nghiệm máu đều đặn: Thí dụ các mức độ thấp bất thường một số tế bào máu (tiểu cầu), có thể dẫn đến chảy máu cam, chảy máu lợi. Nếu có, cần hỏi ngay ý kiến thày thuốc.
Báo tin cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về mọi tác dụng không mong muốn hoặc khó chịu gặp phải mà không đề cập tới trong tờ hướng dẫn này.
Đề phòng khi dùng Effepaine 500mg
Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày, hoặc còn sốt quá 3 ngày, hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả, hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến thày thuốc của bạn.
Trường hợp ăn kiêng muối hoặc ăn nhạt (giảm muối) cần nhớ là trong mỗi viên thuốc có chứa 177,7 mg natri để tính vào khẩu phần ăn hằng ngày.
Bảo quản Effepaine 500mg
Bảo quản: Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 280C, để nơi khô ráo.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Paracetamol

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Paracetamol 325mg
Dược lực của Paracetamol
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Dược động học của Paracetamol
- Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
- Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N - acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N - acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N - acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Tác dụng của Paracetamol
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Chỉ định khi dùng Paracetamol
- Điều trị các triệu chứng đau trong các trường hợp: đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, đau nhức do cảm cúm, đau họng, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp, đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng.- Hạ sốt ở bệnh nhân bị cảm hay những bệnh có liên quan đến sốt.Tính chất:Acetaminophen là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường. Ở liều điều trị, hiệu quả giảm đau, hạ sốt tương đương Aspirin nhưng Acetaminophen ít tác động đến hệ tim mạch và hệ hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày. Acetaminophen hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1,25 - 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận.
Cách dùng Paracetamol
- Cách mỗi 6 giờ uống một lần.- Trẻ em từ  6 đến 12 tuổi: uống 1 viên/ lần.- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 ½ viên/ lần.Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.Lưu ý: 
* Liều tối đa/24 giờ: - Đối với trẻ em: uống không quá 5 lần/ ngày.* Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc mà cần có ý kiến bác sĩ khi:                           - Có triệu chứng mới xuất hiện.                           - Sốt cao (39,5oC) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.                           - Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Quá liều Acetaminophen do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Acetaminophen (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.Biểu hiện của quá liều Acetaminophen: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.Biểu hiện của ngộ độc nặng Acetaminophen: ban đầu kích thích nhẹ, kích động và mê sảng. Tiếp theo là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh và nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn.Cách xử trí: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Acetaminophen.Khi nhiễm độc Acetaminophen nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
Thận trọng khi dùng Paracetamol
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là thiếu hụt gan xác định tình trạng của phenylalamin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hoá trong dạ dày ruột thành phenylalamin sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe doạ tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn cả ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Chỉ nên dùng paracetamol cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Chống chỉ định với Paracetamol
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Tương tác thuốc của Paracetamol
Uống dài ngày liều cao Acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính đối với gan của Acetaminophen. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Acetaminophen gây độc cho gan.
Tác dụng phụ của Paracetamol
Ít gặp: ban da; buồn nôn, nôn; bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày; giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Paracetamol
Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn hơn paracetamol hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giừo sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trungương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm,tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Điều trị:
Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng trong điều trị quá liều là điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.
Đề phòng khi dùng Paracetamol
Đối với người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng Acetaminophen với thuốc hoặc thực phẩm có chứa Aspartam. Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng Acetaminophen với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit. Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Acetaminophen, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Chưa xác định được tính an toàn của Acetaminophen đối với thai nhi khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc ở người mang thai khi thật cần thiết. Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng Acetaminophen không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản Paracetamol
Bảo quản thuốc ở dưới 40 độ C, tốt nhất là 15 - 30 độ C, tránh để đông lạnh dung dịch hoặc dịch treo uống.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần sorbitol

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sorbitol
Dược lực của Sorbitol
- Thuốc nhuận trường thẩm thấu.
- Thuốc có tác động hướng gan-mật.
Dược động học của Sorbitol
Sorbitol được hấp thu kém qua đường tiêu hoá,
Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
Một tỷ lệ rất nhỏ sorbitol không bị chuyển hóa được đào thải qua thận, phần còn lại qua đường hô hấp dưới dạng CO2.
Tác dụng của Sorbitol
Sorbitol (D-glucitol) là một rượu có nhiều nhóm hydroxyl, có vị ngọt bằng 1/2 đường mía (sarcarose). Thuốc thúc đẩy sự hydrat hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin-pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Sorbitol chuyển hoá chủ yếu ở gan thành fructose, một phản ứng được xúc tác bởi sorbitol dehydrogenase. Một số sorbitol có thể chuyển đổi thẳng thành glucose nhờ aldose reductase.
Chỉ định khi dùng Sorbitol
Ðiều trị triệu chứng táo bón.
Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu.
Cách dùng Sorbitol
Ðiều trị ngắn hạn.
Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu:
Người lớn: 1-3 gói/ngày, pha trong nửa ly nước, uống trước các bữa ăn hoặc lúc có các rối loạn.
Phụ trị chứng táo bón:
Người lớn: 1 gói, uống vào buổi sáng lúc đói.
Trẻ em: nửa liều người lớn.
Thận trọng khi dùng Sorbitol
Không dùng trong trường hợp tắc mật.
Ðối với người bệnh kết tràng, tránh dùng lúc đói và nên giảm liều.
Chống chỉ định với Sorbitol
Bệnh kết tràng thực thể (viêm loét trực-kết tràng, bệnh Crohn).
Hội chứng tắc hay bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
Không dung nạp fructose (bệnh chuyển hóa rất hiếm gặp).
Tương tác thuốc của Sorbitol
Không nên phối hợp:
- Kayexalate (đường uống và đặt hậu môn): có nguy cơ gây hoại tử kết tràng.
Tác dụng phụ của Sorbitol
Có thể gây tiêu chảy và đau bụng, đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh kết tràng chức năng.
Quá liều khi dùng Sorbitol
Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lăph lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
Đề phòng khi dùng Sorbitol
Không dùng thuốc kéo dài.
Không dùng thuốc khi bị tắc đường dẫn mật.
Người bệnh đại tràng kích thích: Tránh dùng thuốc khi đói, giảm liều.
Ảnh hưởng của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa biết.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa biết.
Bảo quản Sorbitol
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, baơ quản dưới 30 độ C.