Minh Nhãn Khang

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cao Hoàng Đằng 150mg; α-lipoic acid 12,5mg; Quercetine 12,5mg; Lutein 1,5mg; Kẽm 1,25 mg; Vitamin B2 0,9mg; Zeaxanthin 200mcg
Phân phối
Công ty Cổ Phần Trung Mỹ
Chỉ định khi dùng Minh Nhãn Khang
Giúp phòng ngừa mù lòa do thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể.
Tăng cường thị lực và hỗ trợ điều trị thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể
Cơ chế tác dụng
Minh nhãn khang là công thức phối hợp toàn diện các thành phần cung cấp năng lượng, chống thoái hóa, chống oxi hóa (α-Lipoic acid, Quercetin, Lutein, Zeaxanthin, Berberin) và các thành phần dinh dưỡng cho mắt (Vitamin B2, Kẽm) nên rất hiệu quả trong việc tác động vào những nguyên nhân gây ra thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể, làm chậm diễn tiến của bệnh, giúp bảo tồn thị lực.
Hoàng đằng hay Vàng đằng (Coscinium usitatum Pierre): là dược liệu chứa nhiều alcaloid dẫn xuất của isoquinolein, chủ yếu là berberin. Ngoài tác dụng quen biết như nhỏ mắt chống đau mắt đỏ, mắt hột. Gần đây các nhà khoa học đã phát hiện Berberin cũng là chất ức chế mạnh enzym aldose-reductase nên rất có ích để ngăn chứng đục thủy tinh thể do biến chứng tiểu đường
a-Lipoic acid: là chất giúp chống oxy hóa. a-Lipoic acid đi vào được tới thủy tinh thể, giúp phục hồi các chất chống oxy hóa khác ở thủy tinh thể (như các vitamin C, E, coenzym Q10). a-Lipoic acid còn là chất ức chế mạnh enzym aldose-reductase nên ngăn cản không cho glucose chuyển thành Sorbitol và D-fructose giúp phòng ngừa chứng đục thủy tinh thể. a-Lipoic acid cũng ngăn cản không cho glucose dư thừa trong cơ thể kết hợp với các axit amin của protein (như các collagen ở mô liên kết), đây là phản ứng glycosyl hóa (hay glycat hóa) có thể gây đục thủy tinh thể và nhiều biến chứng khác (như da nhăn nheo, chóng già).
Quercetin: Ức chế mạnh aldose-reductase, giúp phòng và chống đục thủy tinh thể.
Lutein: là một carotenoid và là sắc tố chính của điểm vàng ở võng mạc mắt, giúp phòng ngừa thoái hóa điểm vàng (sự thoái hóa võng mạc) do tuổi tác nhờ tính chất thanh thải các gốc tự do ở mắt. Thoái hóa võng mạc là nguyên nhân chính gây khiếm thị ở người cao tuổi, đối tượng này có nồng độ thấp lutein trong võng mạc (giảm khoảng 30% so với ở người sáng mắt).
Kẽm: là vi chất dinh dưỡng rất quan trọng với cơ thể, là thành phần của nhiều loại enzym, cấu thành các màng sinh học của tế bào, giúp ổn định DNA/RNA và ribosom. Giác mạc mắt là mô có nồng độ kẽm cao nhất trong cơ thể. Thiếu kẽm có thể gây ra phù giác mạc, dẫn tới mờ và đục giác mạc
Vitamin B2 (Riboflavin): là tiền chất của coenzym FAD (flavin adenine dinucleotid), rất cần cho tạo enzyme glutathion-reductase, giúp tái tạo glutathion-khử (GSH). GSH có khả năng làm ngừng tiến triển bệnh đục thủy tinh thể.
Zeaxanthin: Là một trong hai carotenoid có trong võng mạc mắt. Zeaxanthin là thành phần chủ yếu ở võng mạc trung tâm (điểm vàng), trong khi đó lutein có mặt chủ yếu tại võng mạc ngoại vi. Các nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa nồng độ thấp của lutein và zeaxanthin trong huyết tương và sự phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng. Nghiên cứu cũng cho thấy tăng cường sử dụng lutein và zeaxanthin giúp chống lại thoái hóa điểm vàng và làm giảm nguy cơ phát triển đục thủy tinh thể.
Cách dùng Minh Nhãn Khang
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên cho mục đích phòng ngừa hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ
Nên sử dụng liên tục từ 3-6 tháng để có kết quả tốt nhất
Bảo quản Minh Nhãn Khang
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lutein

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Lutein

Thuốc lutein thường được sử dụng như một thuốc thay thế để điều trị bệnh về mắt.

Lutein cũng được biết đến như một loại vitamin cho mắt bởi vì nó mang lại nhiều lợi ích cho những người mắc các chứng bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng (AMD), đục thủy tinh thể, viêm sắc tố võng mạc.

Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng thuốc này để phòng ngừa ung thư ruột kết, ung thư vú, đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim vì nó chứa nhiều beta-caroten và vitamin A.

Bạn hãy sử dụng thuốc lutein theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc theo chỉ dẫn ghi trên nhãn.

Bạn nên bảo quản thuốc lutein ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Lutein

Theo nghiên cứu, liều lutein khuyến cáo như sau:

Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng:

Bạn nên uống 6 mg lutein mỗi ngày, có thể dùng thực phẩm bổ sung hoặc bổ sung thông qua chế độ ăn. Những người sử dụng liều lutein từ 6,9 đến 11,7 mg mỗi ngày được bổ sung bằng chế độ ăn có nguy cơ mắc thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể thấp.

Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm triệu chứng của thoái hóa điểm vàng:

Bạn nên uống 10 mg thực phẩm bổ sung lutein mỗi ngày.

Bên cạnh đó, bạn có thể bổ sung 44 mg lutein trong mỗi cốc cải xoăn nấu chín, 26 mg trong mỗi chén rau bina nấu chín và 3 mg trong mỗi chén bông cải xanh.

Liều lutein khuyến cáo cho người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên:

  • Bạn uống 2 viên nén 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ;
  • Đối với Hội chứng ruột kích thích (IBS), bác sĩ có thể cho bạn sử dụng liều khởi đầu thấp 1 viên 3 lần mỗi ngày, sau đó tăng liều từ từ

Liều dùng thông thường cho trẻ để giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng:

Bạn cho trẻ uống 6 mg lutein mỗi ngày, có thể dùng thực phẩm bổ sung hoặc bổ sung thông qua chế độ ăn. Những người sử dụng liều lutein từ 6,9 đến 11,7 mg mỗi ngày được bổ sung bằng chế độ ăn có nguy cơ mắc thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể thấp.

Liều dùng thông thường cho trẻ để giảm triệu chứng của thoái hóa điểm vàng:

Bạn cho trẻ uống 10 mg thực phẩm bổ sung lutein mỗi ngày.

Thuốc lutein có những dạng và hàm lượng sau:

  • Cải xoăn kale (1 cốc) 23.8 mg;
  • Rau bina (1 cốc) 20.4 mg;
  • Cải rổ (1 cốc) 14.6 mg;
  • Rau củ cải (1 cốc) 12.2 mg;
  • Ngô (1 cốc) 2.2 mg;
  • Bông cải xanh (1 cốc) 1.6 mg.
Thận trọng khi dùng Lutein

Trước khi dùng thuốc lutein, bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kì loại tá dược trong chế phẩm mà bạn sử dụng. Những thành phần này được trình bày chi tiết trong tờ thông tin thuốc.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, bao gồm thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản và động vật.
  • Tránh sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ;
  • Thận trọng khi dùng lutein cho người lớn tuổi;
  • Thận trọng khi dùng thuốc lutein cho những đối tượng mắc bất kì vấn đề về y khoa nào, phẫu thuật;
  • Thận trọng khi dùng thuốc lutein khi bạn đang sử dụng các thuốc khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Lutein

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với lutein, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với lutein. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ của bạn hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng lutein.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này, nó có thể làm thay đổi cơ chế hoạt động của lutein hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe của bạn. Bạn hãy báo cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Lutein

Theo một nghiên cứu, thuốc lutein khá an toàn nếu được sử dụng hợp lý. Liều lutein từ 6,9–11,7 mg mỗi ngày được xem như liều an toàn không gây tác dụng phụ. Thực phẩm bổ sung lutein được sử dụng trong nghiên cứu một cách an toàn có liều lên đến 15 mg mỗi ngày trong 2 năm. Tuy nhiên, quá liều lutein có thể làm da hơi vàng. Nghiên cứu cho thấy liều lutein 20 mg mỗi ngày vẫn khá an toàn.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Lutein

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt trong bữa ăn kế tiếp hoặc trong bữa ăn nhẹ. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

 


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Riboflavin
Dược lực của Vitamin B2
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
Dược động học của Vitamin B2
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng của Vitamin B2
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định khi dùng Vitamin B2
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Cách dùng Vitamin B2
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
Từ 51 trở lên: 1,2 mg
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Thận trọng khi dùng Vitamin B2
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Chống chỉ định với Vitamin B2
Quá mẫn với riboflavin.
Tương tác thuốc của Vitamin B2
Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Tác dụng phụ của Vitamin B2
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bảo quản Vitamin B2
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Zeaxanthin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Zeaxanthin
Dược lực của Zeaxanthin
Zeaxanthin, cùng với lutein và chất chuyển hóa phổ biến của chúng là meso-zeaxanthin (MZ) được gọi là các carotenoids do sự hiện diện cao của chúng trong võng mạc của con người.
Lutein và zeaxanthin là các carotenoit tích tụ trong võng mạc, đặc biệt là vùng macula, nằm ở phía sau mắt của bạn.Bởi vì chúng được tìm thấy với số lượng tập trung trong macula, chúng được gọi là các sắc tố ở điểm vàng.Hoàng điểm rất cần thiết cho tầm nhìn. Lutein và zeaxanthin hoạt động như các chất chống oxy hóa quan trọng bằng cách bảo vệ mắt khỏi các gốc tự do có hại. 
Tác dụng của Zeaxanthin
Lutein và zeaxanthin là hai loại carotenoit quan trọng, đó là các sắc tố được tạo ra bởi các loại thực vật tạo cho trái cây và rau quả có màu vàng đến đỏ.
Chúng có cấu trúc rất giống nhau, chỉ có một chút khác biệt trong cách sắp xếp các nguyên tử của chúng;
Cả hai đều là chất chống oxy hóa mạnh và cung cấp một loạt các lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, lutein và zeaxanthin tác dụng nhất trong việc bảo vệ đôi mắt của bạn.
Đôi mắt của tiếp xúc với cả oxy và ánh sáng, từ đó thúc đẩy sản xuất các gốc tự do oxy có hại. Lutein và zeaxanthin loại bỏ các gốc tự do này, vì vậy chúng không còn có thể làm hỏng các tế bào mắt của bạn;
Chỉ định khi dùng Zeaxanthin
Tăng cường thị lực, hỗ trợ điều trị thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thểGiúp phòng ngừa  mù lòa do thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể
Cách dùng Zeaxanthin
Liều trung bình 2mg/ ngày;
Hoặc theo chỉ định của bác sĩ thùy theo tình trạng bệnh;

Các thuốc khác có thành phần zeaxanthin